Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc bắt đầu khai thác khí ở Biển Đông

20:43 | 11/05/2021

10,235 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Offshore Oil Engineering, một công ty dầu khí Trung Quốc, đã bắt đầu phát triển một mỏ khí đốt tự nhiên lớn mới, Liuhua 29-2, thuộc lô 29 ở vùng biển phía đông của Biển Đông. Hãng thông tấn Tân Hoa Xã đưa tin.
Trung Quốc bắt đầu khai thác khí ở Biển Đông
Sơ đồ vị trí lô 29

Mục tiêu của dự án là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về hydrocacbon ở khu vực phía Nam đang phát triển năng động của Trung Quốc. Đây là tỉnh Quảng Đông, cũng như các đặc khu hành chính của CHND Trung Hoa là Hồng Kông và Ma Cao. Dự kiến ​​mỏ này sẽ sản xuất khoảng 420 triệu mét khối khí đốt vào năm 2021.

Cơ quan khảo sát địa chất tỉnh Hải Nam cho biết trữ lượng khí đốt ngoài khơi ở Biển Đông ít nhất là 58 nghìn tỷ mét khối và 29 tỷ tấn dầu. Theo ước tính chính thức, cho đến nay chỉ có 4 nghìn tỷ mét khối và 2 tỷ tấn dầu có sẵn để phát triển.

Trung Quốc bắt đầu khai thác khí ở Biển Đông
Vị trí lô 22

Hiện nay, công ty dầu khí Trung Quốc CNOOC đang khai thác dầu từ mỏ Weizhou 6-9/6-10, thuộc lô 22/12 trên Biển Đông. Các mỏ nằm ở vịnh Bắc Bộ, độ sâu ở khu vực này là khoảng 35 mét.

Trung Quốc bắt đầu khai thác khí ở Biển Đông
Vị trí Lingshui 17-2

Lô khí đầu tiên được CNOOC phát hiện một cách độc lập là Lingshui 17-2. Mỏ khí này ở độ sâu 1.500 m nước thuộc Tỉnh Hải Nam, Trung Quốc, trữ lượng đã được chứng minh lên tới hơn 100 tỷ mét khối khí đốt. Đây là một trong những mỏ khí tự nhiên ngoài khơi lớn nhất của Trung Quốc. Khí đốt từ nó sẽ được cung cấp cho các tỉnh phía nam của đất nước, cũng như Hồng Kông và Ma Cao.

Ngọc Linh - Theo Teknoblog

The Diplomat: Tham vọng tài nguyên đất hiếm của Trung Quốc ở Biển Đông giống 'vết dầu loang'The Diplomat: Tham vọng tài nguyên đất hiếm của Trung Quốc ở Biển Đông giống 'vết dầu loang'
Đây là thái độ của Mỹ thời Joe Biden về Biển Đông và Myanmar?Đây là thái độ của Mỹ thời Joe Biden về Biển Đông và Myanmar?
Công ty Australia tham vọng 'trú chân' lâu dài ở cửa ngõ hàng hải vào Biển ĐôngCông ty Australia tham vọng 'trú chân' lâu dài ở cửa ngõ hàng hải vào Biển Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 10:00