Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP Hồ Chí Minh ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp phát triển

19:00 | 26/09/2013

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
9 tháng của năm 2013, tình hình kinh tế- xã hội của TP HCM có những chuyển biến tích cực với sự tăng trưởng đi lên trong từng quý.

Thông tin được đưa ra tại cuộc họp của UBND TP HCM về đánh giá tình hình kinh tế- xã hội 9 tháng của năm 2013 và triển khai công tác trọng tâm những tháng cuối năm.

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/092013/26/17/IMG_1777.jpg

 TP HCM sẽ tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm ưu tiên cho doanh nghiệp phát triển

Theo báo cáo của UBND TP, tăng trưởng công nghiệp của TP đã bắt đầu phục hồi, quy mô sản xuất được mở rộng, chỉ số công nghiệp tăng 6%. Về thu ngân sách của thành phố đạt được 165.670 tỷ đồng, đạt gần 70% dự toán. Trong 9 tháng  qua, TP  đã tích cực đẩy mạnh thực hiện các giải pháp kích cầu tiêu dùng với việc tổ chức gần 7.500 điểm bán hàng bình ổn giá, góp phần tích cực giải quyết hàng tồn kho cho các doanh nghiệp. Nhờ những chuyển biến tích cực của kinh tế nên 9 tháng của năm 2013, Thành phố giải quyết việc làm cho hơn 216.000 lao động, đạt trên 81% kế hoạch năm.

Ông Nguyễn Phương Đông, phó giám đốc Sở Công thương, nhận định chỉ số hàng tồn kho hiện có nhiều biến động, mức tăng hàng tồn kho xấp xỉ so với sản lượng sản xuất. Nguyên nhân do xu hướng sản xuất theo chu kỳ, các doanh nghiệp đang đẩy mạnh sản xuất dự trữ hàng hóa để đón đầu thị trường những tháng cuối năm, trong khi việc thống kê hàng tồn kho không phân biệt giữa hàng tồn và nguồn hàng dự trữ, hàng sản xuất đón đầu. Riêng ngành vật liệu xây dựng vẫn duy trì sản xuất để đảm bảo nhu cầu việc làm cho người lao động dù thị trường bất động sản vẫn đang hết sức trầm lắng.

Từ kết quả trong 9 tháng qua, UBND TP đề ra mục tiêu trong 3 tháng cuối năm sẽ tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh với các giải pháp như miễn, giảm, gia hạn các khoản thuế để doanh nghiệp có thêm nguồn vốn tái đầu tư phát triển sản xuất, các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường.

Ngoài ra, phối hợp chặt với Ngân hàng Nhà nước tập trung tháo gỡ khó khăn về lãi suất ngân hàng, đảm bảo hỗ trợ kịp thời, ưu tiên vay vốn cho 5 lĩnh vực: nông nghiệp và nông thôn, sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. “Những tháng cuối năm là thời điểm doanh nghiệp rất cần vốn để đầu tư sản xuất. Chúng ta khai thác nguồn thu nhưng nhiệm vụ trọng tâm vẫn phải ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp phát triển” - Chủ tịch UBND TP HCM, Lê Hoàng Quân chỉ đạo.

Thuỳ Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 08:45