Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: Kinh doanh gia cầm trái phép diễn biến phức tạp

19:00 | 21/09/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù các lực lượng chức năng đã ráo riết vào cuộc thanh tra, kiểm soát nhưng tình trạng buôn bán gia cầm trái phép tại TP HCM vẫn diễn ra phức tạp.

Tại các địa bàn vùng ven TP HCM  tình trạng gia cầm được bày bán trên các tuyến đường vẫn diễn ra phổ biến. Để tránh lực lượng chức năng kiểm tra, các điểm buôn bán này thường không tổ chức cố định một điểm mà thường di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Điều này đã gây khó khăn cho các lực lượng chức năng trong công tác kiểm tra, kiểm soát. Chính vì vậy nên dù đã quyết liệt thực hiện kiểm tra, kiểm soát nhưng tình trạng kinh doanh gia cầm trái phép trên địa bàn thành phố vẫn không có dấu hiệu giảm xuống.

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/092013/21/12/IMG_1888.jpg

Các điểm buôn bán gia cầm trái phép tại TP HCM gia tăng  trở lại

Bằng chứng là số lượng các điểm buôn bán gia cầm sống trái phép trên địa bàn thành phố đã gia tăng trở lại từ 47 trong cuối tháng 7 lên 52 điểm. Trong đó, tập trung tại các quận vùng ven như: quận 9, huyện Bình, sau đó là quận 8, quận 5, Bình Tân, Củ Chi…

Tại huyện Bình Chánh, địa bàn có tuyến đường về các tỉnh miền Tây, tình trạng buôn bán, vận chuyển gia cầm trái diễn ra khá nhộn nhịp. Theo ông  Phan Xuân Thảo, Chi cục trưởng chi cục thú y TP HCM, việc người dân vận chuyển gia cầm sống từ các tỉnh miền Tây lên TP HCM buôn bán diễn ra rất phổ biến. Họ hoạt động không kể ngày đêm, gây rất nhiều khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát. Đây cũng là địa bàn có hoạt động buôn bán gia cầm trái phép khá xôm tụ.

Tiêu biểu như ngày 17/9, đoàn kiểm tra liên ngành huyện Bình Chánh, TP HCM đã phát hiện, xử lý sáu trường hợp vi phạm kinh doanh, vận chuyển gia cầm trên địa bàn xã Bình Chánh và xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh. Lực lượng kiểm tra đã thu giữ: 220kg phụ phẩm heo, 50kg đầu gà, 23 con gà, vịt; 2.520 quả trứng gà... Tất cả số hàng trên đều không có giấy chứng nhận kiểm dịch, không rõ nguồn gốc.

Bên cạnh đó, theo thống kê của chi cục thú y, hiện nay trên địa bàn thành phố có 8 cơ sở chăn nuôi gà, 4 cơ sở chăn nuôi bồ câu và một cơ sở chăn nuôi vịt tập trung với tổng cộng hơn 245.000 con. Đặc biệt, tình trạng nuôi gia cầm nhất là gà đá, gà kiểng tại một số khu vực nội thành, ven nội, nhiều hộ nuôi gà, vịt không đảm bảo điều kiện an toàn sinh học, không đăng ký với chính quyền địa phương và cơ qua thú y vẫn diễn ra. Đây là mối nguy cơ tiềm ẩn lớn cho việc bùng phát dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố.

“Hiện nay, Chi cục thú y thành phố đang phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương huy động lực lượng tăng cường kiểm tra tình trạng vận chuyển và buôn bán gia cầm trái phép. Bên cạnh đó, chi cục thú y thành phố cũng rà soát và kiểm tra các điểm chăn nuôi gia cầm trên địa bàn nhằm có phương án ứng phó nếu dịch xảy ra”- ông Thảo cho hay.

Mới đây, ông Lê Mạnh Hà - Phó chủ tịch UBND thành phố cũng đã có công văn yêu cầu các đơn vị liên quan trên đia bàn thành phố phải tăng cường giám sát tình hình vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia cầm đặc biệt là các sản phẩm gia cầm nhập lậu có nguồn gốc từ biên giới mà cụ thể là Campuchia. Bởi hiện nay dịch cúm đã xảy ra tại một số tỉnh của Campuchia có đường biên giới rất gần với TP HCM.

Thuỳ Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 ▲900K 81.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 ▲900K 81.520 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 ▲890K 80.880 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 ▲830K 74.850 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 ▲670K 61.350 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 ▲610K 55.640 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 ▲580K 53.190 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 ▲550K 49.930 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 ▲530K 47.890 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 ▲380K 34.100 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 ▲340K 30.750 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 ▲300K 27.080 ▲300K
Cập nhật: 16/11/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 ▲10K 8,280
Trang sức 99.9 8,010 ▲10K 8,270
NL 99.99 8,045 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 ▲10K 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 ▲30K 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 17:00