Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 6/5: Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%

20:39 | 06/05/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%; Lãi suất huy động đồng loạt tăng; Giá vé máy bay dự báo tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/5.
Tin tức kinh tế ngày 6/5: Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%
Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10% (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2301,89 USD/ounce, tăng 1,65 USD so với cùng thời điểm ngày 5/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83,5-85,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 83,5-85,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,7-85,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/5.

Lãi suất huy động đồng loạt tăng

Lãi suất huy động nhích lên ở nhiều ngân hàng thương mại thời gian qua nhưng theo các chuyên gia, mặt bằng lãi suất đầu vào vẫn thấp và lãi suất cho vay chưa tăng.

Thống kê sơ bộ từ đầu tháng 5 đến nay, đã có thêm một số ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất huy động như ACB, GPBank, NCB, Sacombank, BVBank… Lãi suất ở nhiều kỳ hạn được điều chỉnh tăng thêm từ 0,1 - 0,2 điểm % so với biểu lãi suất trước đó.

Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%

Ngày 6/5, Tổng cục Thuế cho biết, tổng thu ngân sách nhà nước 4 tháng năm 2024 do cơ quan Thuế quản lý ước đạt 640.298 tỷ đồng, bằng 43% so với dự toán, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong số đó, thu từ dầu thô ước đạt 21.236 tỷ đồng, bằng 46,2% so với dự toán, bằng 100,6% so với cùng kỳ năm 2023; thu nội địa ước đạt 619.063 tỷ đồng, bằng 43% so với dự toán, tăng 11% so với cùng kỳ. Thu thuế, phí nội địa ước đạt 478.433 tỷ đồng, bằng khoảng 44% so với dự toán, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2023.

Giá vé máy bay dự báo tiếp tục tăng

Theo nghiên cứu của Hiệp hội các hãng hàng không châu Á - Thái Bình Dương (AAPA), giá vé máy bay trên thế giới hiện nay và trong thời gian tới sẽ có xu hướng tăng cao hơn so với thời điểm trước.

Nguyên nhân là do tình trạng thiếu hụt máy bay trên diện rộng xảy ra với các hãng hàng không trên thế giới sẽ tiếp diễn trong bối cảnh việc thuê, mua để bù đắp lượng thiếu hụt chưa thể thực hiện tức thì.

Giá xuất khẩu gạo sang Philippines đạt mức cao nhất 4 năm

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, quý I/2024, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Philippines đạt 1,45 tỷ USD, tăng 17% so với mức 1,23 tại cùng kỳ năm trước (YoY). Việt Nam xuất khẩu sang Philippines 33 mặt hàng chính, trong đó gạo là mặt hàng duy nhất có giá trị trên 100 triệu USD.

Quý I/2024, Việt Nam xuất khẩu sang Philippines 1,01 triệu tấn gạo với kim ngạch 648 triệu USD, tăng lần lượt 13% về lượng và 44% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Sự tăng trưởng kim ngạch có sự đóng góp lớn từ việc tăng giá xuất khẩu gạo trung bình khi đạt 641 USD/tấn, tương ứng tăng 27% YoY. Đây cũng được ghi nhận là mức giá xuất khẩu gạo trung bình sang Philippines cao nhất kể từ năm 2021 đến nay.

Tin tức kinh tế ngày 5/5: Giá cà phê “rơi tự do”

Tin tức kinh tế ngày 5/5: Giá cà phê “rơi tự do”

Giá cà phê “rơi tự do”; Thu nhập bình quân của lao động tăng 549.000 đồng; Thanh toán qua mã QR tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/5.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,885 ▼5K
Trang sức 99.9 8,680 8,875 ▼5K
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,895 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 25/10/2024 23:00