Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 5/1: Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc

20:45 | 05/01/2024

156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc; 9 công ty chứng khoán bị xử phạt, kiểm soát và cảnh báo; Xuất khẩu rau quả năm 2024 dự báo tăng trưởng 20%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.
Tin tức kinh tế ngày 5/1: Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc
Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước bất ngờ lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2047,09 USD/ounce, tăng 5,64 USD so với cùng thời điểm ngày 4/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72-75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72-75 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/1.

Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm tốc

Trong báo cáo "Triển vọng và tình hình kinh tế thế giới 2024" được đưa ra ngày 4/1, Liên hợp quốc đã hạ dự báo tăng trưởng của kinh tế toàn cầu xuống còn 2,4% trong năm nay, so với mức tăng trưởng ước tính 2,7% vào năm ngoái.

Liên hợp quốc đưa ra dự báo ảm đạm về nền kinh tế toàn cầu trong năm nay do những thách thức như thương mại toàn cầu suy yếu, lãi suất cao, nợ công leo thang, đầu tư thấp và căng thẳng địa chính trị gia tăng.

9 công ty chứng khoán bị xử phạt, kiểm soát và cảnh báo

Trả lời báo chí tại họp báo thường kỳ Chính phủ tháng 12/2023 vào chiều ngày 5/1, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi đã thông tin liên quan đến nhiều công ty chứng khoán bị xử phạt, cảnh báo và kiểm soát.

"Hết năm 2023, Bộ Tài chính đã xử phạt vi phạm 6 công ty chứng khoán, đưa vào kiểm soát 1 công ty và đưa vào diện cảnh báo 2 công ty", Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi nói.

Thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tổ chức tái cấu trúc thị trường, thanh lọc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tài chính yếu kém.

Gần 2 triệu tỷ đồng sẽ được đưa vào nền kinh tế trong năm 2024

Tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ tổ chức chiều 5/1, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho biết, với hạn mức tăng trưởng tín dụng 15%, ước tính năm 2024 sẽ có thêm gần 2 triệu tỷ đồng được đưa vào nền kinh tế.

"Chúng tôi cũng dự kiến cho năm 2024 tăng trưởng tín dụng 15%. Nếu tính trên cơ sở lượng tiền, dư nợ hiện nay là khoảng 13,56 triệu tỷ đồng thì có nghĩa là gần 2 triệu tỷ đồng sẽ được tăng thêm vào năm 2024 này. Tất nhiên, 15% trong điều kiện tính toán hiện nay. Nếu như giữa năm, cuối năm điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định, cho phép kiểm soát tốt lạm phát, bảo đảm được dòng vốn đối ứng và những đối tượng cần thiết cũng như an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, có sẽ giao thêm cho các ngân hàng thương mại để tăng trưởng tín dụng", Phó Thống đốc nói.

Xuất khẩu rau quả năm 2024 dự báo tăng trưởng 20%

Từ những tín hiệu tích cực của năm 2023, năm 2024, ngành hàng rau quả đề ra mục tiêu kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng trưởng 15-20% so với năm 2023, tương đương 6,5-7 tỷ USD.

Bộ NN&PTNT cho rằng, xuất khẩu nông sản nói chung và ngành hàng rau quả nói riêng sẽ đón nhận nhiều cơ hội tốt trong năm 2024.

Chứng khoán tăng cao nhất trong 2 tháng

Bảng điện tử hôm nay (5/1) dù bị lấn áp bởi sắc đỏ nhưng thị trường vẫn tiếp tục đi lên nhờ sức mạnh của nhóm ngân hàng. Đây là phiên tăng điểm thứ 3 liên tiếp giúp chỉ số VN-Index đạt mức cao nhất trong 2 tháng trở lại đây.

Sau nhịp hạ độ cao vào cuối phiên chiều qua, thị trường mở cửa trong trạng thái thận trọng. Các nhóm ngành giao dịch phân hóa và chỉ số VN-Index chỉ nhích nhẹ. Tuy vậy, áp lực bán có dấu hiệu gia tăng khi nhóm bluechip dần nhuốm đỏ và lan rộng khiến VN-Index nhiều thời điểm chìm trong sắc đỏ.

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm

Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm; Thanh toán không dùng tiền mặt tăng trưởng 50% trong năm 2023; Tín dụng kinh doanh bất động sản tăng nóng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/1.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,400 ▲300K 82,700 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 82,300 ▲300K 82,600 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 03/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 82.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 82.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 75.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 56.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 53.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 48.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 34.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 31.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 27.470
Cập nhật: 03/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,160 ▲40K 8,340 ▲30K
Trang sức 99.9 8,150 ▲40K 8,330 ▲30K
NL 99.99 8,200 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,180 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 03/10/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,600 ▲100K 83,000 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,600 ▲100K 83,100 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 81,550 ▲100K 82,700 ▲100K
Nữ Trang 99% 79,881 ▲99K 81,881 ▲99K
Nữ Trang 68% 53,892 ▲68K 56,392 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 32,139 ▲41K 34,639 ▲41K
Cập nhật: 03/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.62 16,712.74 17,249.62
CAD 17,832.98 18,013.11 18,591.76
CHF 28,314.22 28,600.23 29,518.97
CNY 3,454.21 3,489.11 3,601.73
DKK - 3,593.17 3,730.92
EUR 26,604.17 26,872.90 28,064.07
GBP 31,697.36 32,017.54 33,046.05
HKD 3,105.04 3,136.40 3,237.16
INR - 293.97 305.73
JPY 163.84 165.50 173.41
KRW 16.07 17.85 19.37
KWD - 80,708.43 83,938.50
MYR - 5,815.95 5,943.04
NOK - 2,286.63 2,383.81
RUB - 247.66 274.17
SAR - 6,576.07 6,839.25
SEK - 2,352.07 2,452.03
SGD 18,627.61 18,815.76 19,420.19
THB 660.93 734.36 762.52
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 03/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,520.00 24,540.00 24,880.00
EUR 26,736.00 26,843.00 27,961.00
GBP 32,128.00 32,257.00 33,251.00
HKD 3,115.00 3,128.00 3,233.00
CHF 28,502.00 28,616.00 29,522.00
JPY 164.10 164.76 172.36
AUD 16,667.00 16,734.00 17,247.00
SGD 18,740.00 18,815.00 19,372.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,560.00
NZD 15,188.00 15,697.00
KRW 17.78 19.63
Cập nhật: 03/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24550 24550 24900
AUD 16618 16718 17288
CAD 17936 18036 18588
CHF 28677 28707 29500
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26834 26934 27806
GBP 32263 32313 33416
HKD 0 3180 0
JPY 165.38 165.88 172.39
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15235 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18704 18834 19566
THB 0 692.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 03/10/2024 16:00