Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 4/5: Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiết kiệm sau kỳ nghỉ lễ

20:45 | 04/05/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiết kiệm sau kỳ nghỉ lễ; Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng giảm hơn 13%; Fed tăng lãi suất lần thứ 10 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/5.
Tin tức kinh tế ngày 4/5:
Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiết kiệm sau kỳ nghỉ lễ (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước đi ngang

Trên thị trường thế giới, theo Kitco giá vàng giao ngay tăng 6,67 USD, tương đương 0,33% lên 2.023,11 USD/ounce, tăng cao nhất trong 1 năm qua.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,65 - 67,35 triệu đồng/lượng. Vàng PNJ đang mua vào ở mức 66,6 triệu đồng/ lượng và bán ra mức 67,2 triệu đồng/ lượng.

Tiêu thụ ôtô của Việt Nam tụt hạng ở Đông Nam Á

Nhiều năm qua, Việt Nam là thị trường tiêu thụ ôtô nhiều thứ 4 khu vực Đông Nam Á, dưới Indonesia, Thái Lan và Malaysia. Tuy nhiên, mức sụt giảm mạnh trong quý I/2023 đã khiến vị trí này của Việt Nam không còn. Thay cho vị trí thứ 4 của Việt Nam là thị trường Philippines.

Cụ thể, kết thúc quý I/2023, lượng ôtô bán ra tại Việt Nam đạt 86.817 xe giảm 25% so với cùng kỳ 2022. Số liệu này được tính từ lượng bán của Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam, VinFast và Hyundai Thành Công.

Fed tăng lãi suất lần thứ 10 liên tiếp

Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) hôm 3/5 thông báo nâng lãi suất tham chiếu thêm 25 điểm cơ bản (0,25%), bất chấp biến động trong ngành ngân hàng.

Lãi suất tham chiếu tại Mỹ hiện vào khoảng 5-5,25%. Đây là mức cao nhất trong hơn 15 năm qua.

Fed đã tăng lãi 10 lần liên tiếp kể từ tháng 3/2022. Lãi suất này áp dụng cho các khoản vay qua đêm liên ngân hàng. Dù đây không phải mức mà người tiêu dùng phải trả, động thái của Fed vẫn có thể ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và tiết kiệm mà họ tiếp xúc hàng ngày như vay mua nhà, mua xe, dùng thẻ tín dụng.

Giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách tăng gần 18%

Theo báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2023 của Tổng cục Thống kê, trong tháng 4/2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước ước đạt gần 39,3 nghìn tỷ đồng, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước.

Việc nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được các bộ, ngành và địa phương tập trung đẩy mạnh thực hiện đã tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong những tháng đầu năm.

Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiết kiệm sau kỳ nghỉ lễ

Sau kỳ nghỉ lễ, nhiều ngân hàng đã đồng loạt hạ lãi suất. Diễn biến hạ lãi suất này vốn đã được dự báo từ trước đó và xu hướng này sẽ trở nên rõ nét khi bước vào nửa cuối năm.

Hiện mức lãi suất cao nhất đang được các ngân hàng niêm yết cho kỳ hạn 12 tháng là 8,8%/năm, được áp dụng tại ABBank và OCB. Đứng sau 2 ngân hàng trên lần lượt là Viet A Bank (8,7%), Bắc Á Bank (8,6%), VietBank (8,6%), HDBank (8,6%).

Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng giảm hơn 13%

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 4 ước đạt 4,54 tỷ USD, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm 1,2 triệu USD so với tháng 3.

Tinhs chung 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 15,66 tỷ USD, giảm 13,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trị xuất siêu nông, lâm, thủy sản đạt 2,51 tỷ USD, giảm 37,7%.

Tin tức kinh tế ngày 3/5: NHNN trình phê duyệt 4 ngân hàng được kiểm soát đặc biệt

Tin tức kinh tế ngày 3/5: NHNN trình phê duyệt 4 ngân hàng được kiểm soát đặc biệt

Xuất khẩu cà phê sang Mỹ tăng mạnh; Đề nghị Quốc hội giảm thuế VAT trong tháng 5; NHNN trình phê duyệt 4 ngân hàng được kiểm soát đặc biệt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/5.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 17:00