Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 3/3: Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm

21:18 | 03/03/2023

10,132 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm; Thu ngân ngân sách từ nhà đất giảm mạnh; Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất mạnh hơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/3.
Tin tức kinh tế ngày 3/3: Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm
Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (3/3) gần như đứng yên với giá vàng giao ngay giảm 0,9 USD xuống còn 1.835,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 3/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,15 - 66,85 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn đồng/lượng so với phiên trước đó.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 - 66,80 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn đồng/lượng.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,15 - 66,85 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn đồng/lượng so với phiên hôm qua.

Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm

Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 diễn ra vào sáng nay (3/3), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Thị Hồng cho biết trong thời gian qua, NHNN đã có sự chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) giảm lãi suất và thực tế lãi suất trên thị trường đã bắt đầu giảm.

Lãi suất cho vay bình quân phát sinh mới đã giảm 0,43% và đã có 22 ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho vay bình quân. Thời gian tới, NHNN sẽ tiếp tục điều tiết theo hướng phấn đấu giảm lãi suất.

Dù vậy, tăng trưởng tín dụng tính tới hết tháng 2 rất chậm. Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy tính đến ngày 24/2, tín dụng toàn nền kinh tế chỉ tăng 0,77%, huy động vốn tăng 0,05% so với cuối năm 2022.

Nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt giảm mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, tháng 1/2023, Việt Nam nhập khẩu 35,44 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 74,13 triệu USD, giảm 45,7% về lượng và giảm 45,4% về trị giá so với tháng 12/2022. So với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu thịt và sản phẩm từ thịt cũng giảm mạnh về số lượng và giá trị.

Đáng chú ý, trong số 29 thị trường Việt Nam nhập khẩu thịt và sản phẩm từ thịt thì kim ngạch nhập khẩu từ Hoa Kỳ đang chiếm tỷ lệ lớn nhất. Sản lượng nhập khẩu từ thị trường này đạt 7,95 nghìn tấn, trị giá 16,86 triệu USD. Dù vậy, so với tháng 12/2022, nhập khẩu thịt và sản phẩm từ thịt vẫn giảm mạnh.

Thu ngân ngân sách từ nhà đất giảm mạnh

Bộ Tài chính cho biết 2 tháng đầu năm thu ngân sách ước đạt 362,3 nghìn tỷ đồng, bằng 22,4% dự toán, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo Bộ Tài chính, có 3 khoản thu tiến độ thu đạt thấp so dự toán và giảm so cùng kỳ là thu thuế bảo vệ môi trường (đạt 7,2% dự toán, bằng 41% so với cùng kỳ) do thực hiện giảm thuế bảo vệ mội trường đối với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn, dầu hỏa, nhiên liệu bay. Số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đạt 6,6% dự toán, bằng 66,3% so với cùng kỳ).

Đáng chú ý, các khoản thu về nhà, đất (đạt 10,4% dự toán, chỉ bằng 46,1% so với cùng kỳ). Số liệu này của Bộ Tài chính cho thấy sự trầm lắng của thị trường bất động sản đã tác động đến số thu từ nhà, đất.

Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất mạnh hơn

Ngày 2/3, thành viên điều hành Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (FED) Christopher Waller cảnh báo FED có thể phải nâng lãi suất lên mức cao hơn dự kiến nếu các số liệu chưa thể hạ nhiệt.

Tuyên bố trên được đưa ra sau khi một báo cáo công bố vào tháng 2 cho thấy số lượng việc làm tại Mỹ bất ngờ tăng mạnh, trong khi lạm phát giảm chậm hơn so với thông tin trước đó. Ông Waller nhấn mạnh dù lạm phát đã giảm xuống kể từ giữa năm ngoái, song những số liệu gần đây cho thấy Mỹ vẫn chưa đạt được tiến bộ như dự kiến. Các dữ liệu này cũng chỉ ra rằng nỗ lực đưa lạm phát xuống mức 2% như mục tiêu đề ra sẽ chậm hơn và mất nhiều thời gian hơn so với dự báo cách đây 1-2 tháng.

83% doanh nghiệp TP HCM được khảo sát đang gặp khó khăn

Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM vừa khảo sát hơn 100 DN về tình hình sản xuất kinh doanh 2 tháng đầu năm 2023, kết quả có đến 83% số DN đang gặp khó khăn.

Theo khảo sát, có 41,2% số doanh nghiệp (DN) bị thu hẹp thị trường, hơn 30% DN bị hàng tồn kho nhiều; 17,6% khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào tăng; 40% số DN khó tiếp cận nguồn vốn; 43% chật vật vì lãi suất vay cao, thủ tục vay vốn phức tạp, tốn nhiều thời gian...

Tin tức kinh tế ngày 2/3: Sản xuất công nghiệp sụt giảm

Tin tức kinh tế ngày 2/3: Sản xuất công nghiệp sụt giảm

Sản xuất công nghiệp sụt giảm; Thu ngân sách của ngành thuế tăng 16,7% trong 2 tháng đầu năm; Thị trường thương mại điện tử Việt Nam có nhiều tiềm năng tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,550 ▲950K 85,950 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 85,450 ▲950K 85,850 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,501.29 16,667.97 17,202.89
CAD 17,803.35 17,983.19 18,560.31
CHF 28,431.82 28,719.01 29,640.68
CNY 3,460.41 3,495.37 3,607.54
DKK - 3,607.31 3,745.49
EUR 26,701.87 26,971.59 28,166.28
GBP 32,068.78 32,392.71 33,432.27
HKD 3,162.91 3,194.86 3,297.39
INR - 299.20 311.17
JPY 163.16 164.80 172.64
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,805.14 5,931.82
NOK - 2,263.23 2,359.35
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.76 6,964.57
SEK - 2,348.65 2,448.39
SGD 18,765.70 18,955.25 19,563.57
THB 672.07 746.74 775.34
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 21/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16594 16694 17257
CAD 17923 18023 18575
CHF 28778 28808 29601
CNY 0 3516.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27937
GBP 32425 32475 33578
HKD 0 3220 0
JPY 166.1 166.6 173.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15140 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18875 19005 19737
THB 0 705.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 13:00