Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 26/9: Lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại

20:50 | 26/09/2023

4,071 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại; Thị trường xuất khẩu dệt may đang ấm dần; Thương mại toàn cầu giảm mạnh nhất từ đại dịch Covid-19… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/9.
Tin tức kinh tế ngày 26/9: Lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại
Lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.916,67 USD/ounce, giảm 8,24 USD so với cùng thời điểm ngày 25/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,25-68,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,20-69,10 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/9.

Giá gạo xuất khẩu “bốc hơi” 35 USD/tấn

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch ngày 25/9, giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 608 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với ngày 24/9, thấp hơn 35 USD/tấn so với đỉnh điểm vào 31/8. Giá gạo loại 25% tấm cũng giảm 10 USD/tấn xuống còn 593 USD/tấn.

Tuy nhiên, so với hàng cùng loại của Thái Lan, giá gạo 5% và 25% tấm của nước ta vẫn cao hơn, lần lượt ở mức 8 USD/tấn và 49 USD/tấn. Trong tuần trước, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam phiên tăng phiên giảm, nhưng xu hướng chung vẫn làm giảm hoặc đi ngang.

Thị trường xuất khẩu dệt may đang ấm dần

Ông Phạm Xuân Hồng, Chủ tịch Hội Dệt May Thêu Đan Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá, thị trường dệt may những tháng cuối năm đã ấm lại và dần ổn định. Cụ thể hơn, về đơn hàng tuy còn thiếu nhưng các doanh nghiệp vẫn đảm bảo việc làm cho công nhân trong quý IV, sụt giảm về doanh thu và khó khăn cũng bớt đi.

Có được kết quả này là do thời gian qua tình trạng giảm sút trong ngành dệt may kéo dài, khi nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dệt may phục hồi trở lại, các thị trường cũng có nhu cầu mới.

Lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại

Mới đây, theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất bình quân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm đã tăng 0,17% trong phiên 22/9/2023. Mức tăng hơn so với 0,14% của phiên ngày 21/9/2023. Lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn khác cũng có xu hướng tăng nhẹ.

Xu hướng tăng của lãi suất liên ngân hàng đã bắt đầu sau khi Ngân hàng Nhà nước có động thái hút ròng VNĐ trên thị trường thông qua 2 đợt phát hành tín phiếu. Trong phiên 21/9/2023 và 22/9/2023, gần 20.000 tỷ đồng tín phiếu 28 ngày đã được chào thầu thành công. Động thái này đã rút một lượng lớn tiền mặt khỏi thanh khoản hệ thống.

Thương mại toàn cầu giảm mạnh nhất từ đại dịch Covid-19

Tờ Financial Times dẫn số liệu từ báo cáo Theo dõi Thương mại Thế giới (World Trade Monitor) của Cục Phân tích chính sách kinh tế Hà Lan (CPB) cho thấy trong tháng 7, khối lượng thương mại toàn cầu giảm 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức giảm tháng mạnh nhất kể từ tháng 8/2020 - thời gian đầu của đại dịch.

Trước đó, khối lượng thương mại toàn cầu đã giảm 2,4% trong tháng 6. Tốc độ giảm sâu hơn của thương mại là một bằng chứng cho thấy tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang ngày càng chậm.

Tin tức kinh tế ngày 25/9: Giá cà phê xuất khẩu tiếp tục lập kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 25/9: Giá cà phê xuất khẩu tiếp tục lập kỷ lục

Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc và linh kiện, phụ tùng giảm mạnh; Giá cà phê xuất khẩu tiếp tục lập kỷ lục; Nợ xấu đang tăng chậm lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 ▲1300K 86,300 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 ▲1300K 86,200 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 ▲1000K 86.400 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▲990K 86.310 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▲990K 85.640 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 ▲910K 79.240 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▲750K 64.950 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▲680K 58.900 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▲650K 56.310 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▲610K 52.850 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▲580K 50.690 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▲410K 36.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▲370K 32.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▲330K 28.660 ▲330K
Cập nhật: 21/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 21/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 21:00