Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 2/6: Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 20%

22:57 | 02/06/2023

8,811 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá lương thực thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong hai năm; Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 20%; 5 tháng đầu năm, vốn FDI từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/6.
Tin tức kinh tế ngày 2/6: Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 20%
Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 20% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước lại giảm nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà phục hồi với vàng giao ngay tăng 14,3 USD lên mức 1.976,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng.Vàng PNJ đang mua vào ở mức 66,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,05 triệu đồng/lượng.

Giá lương thực thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong hai năm

Ngày 2/6, Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc (FAO) thông báo chỉ số giá lương thực toàn cầu trong tháng 5 đã giảm xuống mức thấp nhất trong hai năm qua. Nguyên nhân là do giá dầu thực vật, ngũ cốc và sữa giảm mạnh, vượt xa mức tăng giá đối với các mặt hàng khác như đường và thịt.

Chỉ số giá của FAO là "thước đo" sự thay đổi hằng tháng giá cả quốc tế của các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu. Theo FAO, chỉ số giá các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu trong tháng 5 ghi nhận ở mức 124,5 điểm, giảm so với mức 127,7 điểm của tháng 4.

Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 20%

Trong thông cáo báo chí phát đi ngày 2/6, Bộ Tài chính cho biết, tổng kế hoạch vốn ngân sách năm 2023 là: 796.358,6 tỷ đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2023 là 41.024,3 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2023 là 755.334,3 tỷ đồng.

Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/5/2023 là 162.780,8 tỷ đồng, đạt 20,44% kế hoạch.

Thu ngân sách nhà nước 5 tháng đạt trên 48% dự toán

Chiều ngày 2/6, Tổng cục Thuế cho biết, tổng thu ngân sách nhà nước 5 tháng đầu năm 2023 do cơ quan thuế quản lý ước đạt 663.843 tỷ đồng, bằng 48,3% so với dự toán pháp lệnh, bằng 96,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo đó, có 12/20 khoản thu, sắc thuế đạt khá so với dự toán (đạt trên 48%); 08/20 khoản thu đạt dưới mức 48%.

5 tháng đầu năm, vốn FDI từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh

Bộ Kế hoạch và đầu tư cho biết, lũy kế đến tháng 5/2023, số vốn đăng ký cấp mới của Trung Quốc vào Việt Nam đạt hơn 1,086 tỷ USD, giá trị góp vốn, mua cổ phần đạt 70.17 triệu USD. Số vốn đăng ký điều chỉnh là 451,76 triệu USD. Tổng số vốn đăng ký tính đến ngày 20/5 của Trung Quốc đạt hơn 1,608 tỷ đồng, tăng 141,9% so với cùng kỳ năm 2022 với 156 dự án.

Trong năm 2022, tổng vốn đầu tư đăng ký mới của Trung Quốc vào Việt Nam đạt hơn 23,38 triệu USD với 3.567 dự án, xếp thứ 6 trong số các quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam.

Nông sản xuất khẩu qua cửa khẩu Lào Cai khá thuận lợi

Chiều 2/6, ông Phạm Văn Phúc, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lào Cai (Cục Hải quan tỉnh Lào Cai) cho biết, trong những ngày qua hàng hóa xuất khẩu, nhất là các mặt hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu qua cửa khẩu Lào Cai khá thuận lợi, không có hiện tượng bị ùn ứ tại khu vực cửa khẩu.

Theo số liệu thống kê của Chi cục Hải quan cửa khẩu Lào Cai, từ ngày 30/5 đến hết ngày 2/6 đã có 470 xe hàng nông sản của Việt Nam được thông quan qua cửa khẩu Lào Cai sang Trung Quốc; trong đó riêng ngày 2/6 có 125 xe hàng nông sản. Các măt hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu gồm quả vải, thanh long, dưa hấu, mít, chanh leo, sầu riêng.FAO

Tin tức kinh tế ngày 1/6: Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%

Tin tức kinh tế ngày 1/6: Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%

Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%; PMI tiếp tục giảm điểm trong tháng 5; Tiêu thụ ô tô của Việt Nam xếp thứ 5 Đông Nam Á… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,450 ▲400K 80,700 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 80,350 ▲400K 80,600 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.300 ▲600K 81.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.220 ▲600K 81.020 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.390 ▲590K 80.390 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.890 ▲550K 74.390 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.580 ▲450K 60.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.900 ▲410K 55.300 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.470 ▲390K 52.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.220 ▲360K 49.620 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.190 ▲350K 47.590 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.490 ▲250K 33.890 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.160 ▲220K 30.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.510 ▲190K 26.910 ▲190K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 ▲40K 8,120 ▲40K
Trang sức 99.9 7,935 ▲40K 8,110 ▲40K
NL 99.99 7,980 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 ▲500K 81,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 ▲500K 81,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 79,900 ▲500K 80,900 ▲500K
Nữ Trang 99% 78,099 ▲495K 80,099 ▲495K
Nữ Trang 68% 52,668 ▲341K 55,168 ▲341K
Nữ Trang 41.7% 31,389 ▲209K 33,889 ▲209K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,415.46 16,581.27 17,114.07
CAD 17,744.48 17,923.72 18,499.65
CHF 28,321.63 28,607.71 29,526.95
CNY 3,425.71 3,460.31 3,572.04
DKK - 3,599.74 3,737.77
EUR 26,646.64 26,915.79 28,109.11
GBP 32,015.31 32,338.69 33,377.81
HKD 3,082.05 3,113.18 3,213.22
INR - 293.75 305.51
JPY 165.13 166.79 174.74
KRW 15.97 17.74 19.25
KWD - 80,494.75 83,716.98
MYR - 5,840.87 5,968.56
NOK - 2,304.56 2,402.52
RUB - 256.13 283.55
SAR - 6,543.42 6,805.35
SEK - 2,366.80 2,467.41
SGD 18,602.95 18,790.86 19,394.66
THB 660.65 734.05 762.20
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16502 16552 17161
CAD 17908 17958 18510
CHF 28662 28762 29365
CNY 0 3462.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27003 27053 27856
GBP 32495 32545 33297
HKD 0 3155 0
JPY 167.6 168.1 174.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18773 18823 19474
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 24/09/2024 14:00