Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 22/4: Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao

21:01 | 22/04/2024

34 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo tiếp tục duy trì tăng trưởng cao; Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc tăng mạnh; Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/4.
Tin tức kinh tế ngày 22/4:
Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2376,98 USD/ounce, giảm 15,41 USD so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,3-82,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.700.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80,15-82,75triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.500.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80,35-82,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.650.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.1-0.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Ngân hàng Nhà nước hủy đấu thầu vàng miếng phiên 22/4

Sáng 22/4, trước thời gian mở thầu một tiếng, Ngân hàng Nhà nước đã thông báo hủy đấu thầu vàng miếng.

Theo Ngân hàng Nhà nước, lý do hủy đấu thầu vàng miếng là không đủ số doanh nghiệp đăng ký dự thầu và chuyển tiền đặt cọc.

Để tiếp tục thực hiện quyết liệt giải pháp đấu thầu bán vàng miếng tăng cung ra thị trường, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục triển khai đấu thầu vàng miếng vào 10 giờ sáng 23/4. Cơ quan này đã thông báo rộng rãi đến các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đủ điều kiện để đăng ký dự thầu và đặt cọc ngay trong hôm nay.

Xuất khẩu gạo tiếp tục duy trì tăng trưởng cao

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2024, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,12 triệu tấn, thu về 709,6 triệu USD; tăng 99,7% về lượng và tăng 90% kim ngạch so với tháng 2/2024.

Luỹ kế 3 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gạo đạt trên 2,18 triệu tấn, kim ngạch gần 1,43 tỷ USD; tăng 17,6% về lượng, tăng 45,5% về kim ngạch so với 3 tháng đầu năm 2023.

Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc tăng mạnh

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 3, Việt Nam đã xuất khẩu 972 tấn hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc, tương đương hơn 4,44 triệu USD, tăng 269,6% về lượng và tăng 308,2% về kim ngạch so với tháng 3/2023.

Tính chung cả quý I/2024, Hàn Quốc đã chi hơn 9,37 triệu USD để nhập 2.165 tấn hạt tiêu từ Việt Nam, tăng 179,7% về lượng và tăng 188,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 3,8% về lượng và 4% về kim ngạch trong tổng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam.

Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao

Ngày 22/4, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước nâng lên mức 24.272 đồng/USD, tăng 12 đồng so với mức niêm yết trước đó, lên mức cao nhất từ trước đến nay.

Với biên độ 5%, các ngân hàng thương mại hiện được phép giao dịch với tỷ giá trần là 25.486 đồng/USD và tỷ giá sàn là 23.058 đồng/USD.

Pacific Airlines lỗ gần 1.500 tỷ đồng trong năm 2023

Báo cáo thường niên vừa công bố của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - Vietnam Airlines (HoSE: HVN) đã cho thấy trong năm 2023, doanh thu của Pacific Airlines tăng gần 26% lên 4.389 tỷ đồng. Tuy nhiên, hãng vẫn lỗ trước thuế 1.499 tỷ đồng, giảm 28% so với cùng kỳ.

Như vậy, hãng bay giá rẻ này đã có 4 năm liên tiếp thua lỗ với khoản lỗ luỹ kế hơn 8.000 tỷ đồng.

Tin tức kinh tế ngày 21/4: Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 21/4: Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD

9 loại gạo Việt được miễn thuế xuất khẩu sang EU; Đến 15/4, cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD; Nhiều ngân hàng công bố kế hoạch tăng vốn khủng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 ▼900K 75,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 ▼900K 75,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
Cập nhật: 22/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
TPHCM - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Hà Nội - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Hà Nội - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Miền Tây - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Miền Tây - SJC 81.000 ▼1100K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.200 ▼500K 75.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.000 ▼380K 56.400 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.630 ▼290K 44.030 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.950 ▼210K 31.350 ▼210K
Cập nhật: 22/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,395 ▼80K 7,610 ▼70K
Trang sức 99.9 7,385 ▼80K 7,600 ▼70K
NL 99.99 7,390 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,460 ▼80K 7,640 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,460 ▼80K 7,640 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,460 ▼80K 7,640 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 ▼100K 8,340 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 ▼100K 8,340 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 ▼100K 8,340 ▼50K
Cập nhật: 22/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 ▼1000K 83,500 ▼500K
SJC 5c 81,000 ▼1000K 83,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 ▼1000K 83,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,000 ▼800K 75,900 ▼800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,000 ▼800K 76,000 ▼800K
Nữ Trang 99.99% 73,800 ▼900K 75,100 ▼900K
Nữ Trang 99% 72,356 ▼892K 74,356 ▼892K
Nữ Trang 68% 48,723 ▼612K 51,223 ▼612K
Nữ Trang 41.7% 28,970 ▼375K 31,470 ▼375K
Cập nhật: 22/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,953.76 16,114.91 16,631.85
CAD 18,051.61 18,233.95 18,818.87
CHF 27,225.09 27,500.09 28,382.25
CNY 3,441.38 3,476.14 3,588.19
DKK - 3,567.27 3,703.86
EUR 26,411.95 26,678.73 27,860.08
GBP 30,670.58 30,980.38 31,974.18
HKD 3,165.35 3,197.33 3,299.89
INR - 304.34 316.51
JPY 159.56 161.17 168.87
KRW 15.92 17.69 19.30
KWD - 82,341.00 85,632.65
MYR - 5,265.34 5,380.16
NOK - 2,263.91 2,360.02
RUB - 260.26 288.11
SAR - 6,764.41 7,034.83
SEK - 2,284.60 2,381.59
SGD 18,210.72 18,394.66 18,984.73
THB 608.54 676.16 702.05
USD 25,145.00 25,175.00 25,485.00
Cập nhật: 22/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,055 16,075 16,675
CAD 18,237 18,247 18,947
CHF 27,401 27,421 28,371
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,219 26,429 27,719
GBP 30,798 30,808 31,978
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,761 14,771 15,351
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,118 18,128 18,928
THB 633.45 673.45 701.45
USD #25,170 25,170 25,485
Cập nhật: 22/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,185.00 25,485.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,846.00 31,032.00 32,001.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,302.00
CHF 27,415.00 27,525.00 28,378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16,085.00 16,150.00 16,648.00
SGD 18,346.00 18,420.00 18,964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,198.00 18,271.00 18,809.00
NZD 14,807.00 15,308.00
KRW 17.63 19.26
Cập nhật: 22/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25260 25310 25485
AUD 16189 16239 16751
CAD 18353 18403 18860
CHF 27685 27735 28297
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27628
GBP 31188 31238 31898
HKD 0 3140 0
JPY 162.52 163.02 167.53
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14839 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19092
THB 0 648.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8120000 8120000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 22/04/2024 22:00