Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 21/4: Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD

21:18 | 21/04/2024

496 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 9 loại gạo Việt được miễn thuế xuất khẩu sang EU; Đến 15/4, cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD; Nhiều ngân hàng công bố kế hoạch tăng vốn khủng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/4.
Tin tức kinh tế ngày 21/4: Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD
Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2392,39 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,65-83,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-83,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở chiều mua và tăng 150.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/4.

9 loại gạo Việt được miễn thuế xuất khẩu sang EU

Trong khuôn khổ thực thi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - châu Âu (EVFTA) đang triển khai, hiện nay Việt Nam có 9 giống gạo thơm được hưởng ưu đãi thuế trong hạn ngạch khi xuất khẩu sang EU, bao gồm: Jasmine85, ST5, ST20, Nàng Hoa 9, VĐ20, RVT, OM4900, OM5451 và Tài nguyên Chợ Đào. Danh mục này được xây dựng từ trước 2015 (khi kết thúc đàm phán Hiệp định EVFTA).

Sau gần 4 năm triển khai thực hiện Hiệp định, Việt Nam đang đề xuất điều chỉnh danh mục gạo thơm để xuất khẩu vào EU với mức thuế là 0% theo hạn ngạch để phù hợp với thực tế xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay.

Đến 15/4, cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, tính chung từ đầu năm đến 15/4, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 107,82 tỷ USD, tăng 16,34% so với cùng kỳ 2023 (tương đương kim ngạch tăng thêm hơn 15 tỷ USD).

Chiều ngược lại, nhập khẩu trong nửa đầu tháng 4 đạt 16,1 tỷ USD. Hai nhóm hàng nhập khẩu tỷ đô trong nửa đầu tháng này là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

Lũy kế từ đầu năm đến 15/4, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 101,1 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ 2023 (tương đương kim ngạch tăng thêm 13,5 tỷ USD).

Lãi suất mua nhà thấp nhất trong 20 năm

Theo báo cáo của Hội Môi giới bất động sản (VARs), trong quý I/2024, thị trường bất động sản Việt Nam có xu hướng hồi phục về cả nguồn cung lẫn nhu cầu.

Cụ thể, sau 4 lần điều chỉnh giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, từ cuối năm ngoái, các ngân hàng đã bắt đầu đẩy mạnh giải ngân vốn cho các dự án bất động sản trong điều kiện mặt bằng lãi suất ngân hàng giảm và kênh huy động trái phiếu doanh nghiệp không thuận lợi.

Thống kê cũng cho thấy, việc lãi suất cho vay xuống mức thấp nhất trong 20 năm qua trong bối cảnh kinh tế đang bước vào giai đoạn phục hồi không chỉ là cơ hội cho doanh nghiệp phát triển dự án, mà còn giúp cánh cửa vay mua nhà của người dân mở rộng hơn. Mặc dù, nhiều người vẫn e ngại về mức lãi suất thả nổi sau ưu đãi.

Nhiều ngân hàng công bố kế hoạch tăng vốn khủng

Loạt ngân hàng vừa công bố kế hoạch tăng vốn điều lệ với mục tiêu củng cố tiềm lực tài chính, phục vụ mở rộng hoạt động tín dụng và kinh doanh. Đáng chú ý, có ngân hàng đặt mục tiêu tăng gấp đôi vốn điều lệ trong năm nay.

"Cuộc đua" tăng vốn vẫn chưa dừng lại ở đó khi các tờ trình về phương án tăng vốn điều lệ vẫn còn xuất hiện trong dự thảo tài liệu họp đại hội cổ đông của nhiều ngân hàng sắp diễn ra trong tuần tới.

Tin tức kinh tế ngày 20/4: Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%

Tin tức kinh tế ngày 20/4: Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%

Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%; Nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc tăng mạnh; Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 ▼900K 75,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 ▼900K 75,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
TPHCM - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Hà Nội - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Hà Nội - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Miền Tây - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Miền Tây - SJC 81.000 ▼1100K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.200 ▼500K 75.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.000 ▼380K 56.400 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.630 ▼290K 44.030 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.950 ▼210K 31.350 ▼210K
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,395 ▼80K 7,610 ▼70K
Trang sức 99.9 7,385 ▼80K 7,600 ▼70K
NL 99.99 7,390 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,460 ▼80K 7,640 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,460 ▼80K 7,640 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,460 ▼80K 7,640 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 ▼100K 8,340 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 ▼100K 8,340 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 ▼100K 8,340 ▼50K
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 ▼1000K 83,500 ▼500K
SJC 5c 81,000 ▼1000K 83,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 ▼1000K 83,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,000 ▼800K 75,900 ▼800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,000 ▼800K 76,000 ▼800K
Nữ Trang 99.99% 73,800 ▼900K 75,100 ▼900K
Nữ Trang 99% 72,356 ▼892K 74,356 ▼892K
Nữ Trang 68% 48,723 ▼612K 51,223 ▼612K
Nữ Trang 41.7% 28,970 ▼375K 31,470 ▼375K
Cập nhật: 22/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,953.76 16,114.91 16,631.85
CAD 18,051.61 18,233.95 18,818.87
CHF 27,225.09 27,500.09 28,382.25
CNY 3,441.38 3,476.14 3,588.19
DKK - 3,567.27 3,703.86
EUR 26,411.95 26,678.73 27,860.08
GBP 30,670.58 30,980.38 31,974.18
HKD 3,165.35 3,197.33 3,299.89
INR - 304.34 316.51
JPY 159.56 161.17 168.87
KRW 15.92 17.69 19.30
KWD - 82,341.00 85,632.65
MYR - 5,265.34 5,380.16
NOK - 2,263.91 2,360.02
RUB - 260.26 288.11
SAR - 6,764.41 7,034.83
SEK - 2,284.60 2,381.59
SGD 18,210.72 18,394.66 18,984.73
THB 608.54 676.16 702.05
USD 25,145.00 25,175.00 25,485.00
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,232 16,682
CAD 18,273 18,373 18,923
CHF 27,472 27,577 28,377
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,585 3,715
EUR #26,651 26,686 27,946
GBP 31,096 31,146 32,106
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.07 161.07 169.02
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,773 14,823 15,340
SEK - 2,282 2,392
SGD 18,230 18,330 19,060
THB 635.7 680.04 703.7
USD #25,160 25,160 25,485
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,185.00 25,485.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,846.00 31,032.00 32,001.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,302.00
CHF 27,415.00 27,525.00 28,378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16,085.00 16,150.00 16,648.00
SGD 18,346.00 18,420.00 18,964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,198.00 18,271.00 18,809.00
NZD 14,807.00 15,308.00
KRW 17.63 19.26
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25260 25310 25485
AUD 16189 16239 16751
CAD 18353 18403 18860
CHF 27685 27735 28297
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27628
GBP 31188 31238 31898
HKD 0 3140 0
JPY 162.52 163.02 167.53
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14839 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19092
THB 0 648.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8120000 8120000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 22/04/2024 17:45