Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 21/8: Trung Quốc nhập gần 31 tỷ USD hàng hóa Việt Nam

21:37 | 21/08/2023

5,548 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc nhập gần 31 tỷ USD hàng hóa Việt Nam; Giá xăng tăng lần thứ 4 liên tiếp; Việt Nam còn khoảng 2,67 triệu tấn gạo để xuất khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/8.
Tin tức kinh tế ngày 21/8: Trung Quốc nhập gần 31 tỷ USD hàng hóa Việt Nam
Trung Quốc nhập gần 31 tỷ USD hàng hóa Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới nhích nhẹ, trong nước đứng im

Giá vàng thế giới rạng sáng nay có xu hướng tăng với vàng giao ngay tăng 1,2 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước lên 1.891,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 21/8, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 67,00-67,70 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 66,95-67,75 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá so với phiên trước. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng. Giá vàng PNJ niêm yết ở mức 67,05 triệu đồng/lượng mua vào và 67,65 triệu đồng/lượng bán ra.

Trung Quốc nhập gần 31 tỷ USD hàng hóa Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tháng 7 đạt hơn 4,56 tỷ USD, giảm 18,4% so với tháng trước đó. Tuy nhiên, tính đến hết tháng 7, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này vẫn đạt 30,8 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước.

Trong bối cảnh thương mại suy giảm, Trung Quốc cũng là thị trường lớn hiếm hoi đạt mức tăng trưởng dương về xuất khẩu.

Đặc biệt, sau khi hai nước nhất trí làm sâu sắc thêm mối quan hệ và việc Trung Quốc mở cửa thêm nhiều mặt hàng nông sản Việt Nam, xuất khẩu nông sản sang thị trường này đã tăng đột biến.

Xuất khẩu cà phê Việt Nam thu về 2,8 tỷ USD

Lũy kế từ đầu năm đến hết ngày 15/8, nước ta đã xuất khẩu 1,54 triệu tấn cà phê, tương đương 2,81 tỷ USD, giảm 20% về lượng nhưng tăng gần 5% về giá trị do giá

Thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 15 ngày đầu tháng 8, cả nước xuất khẩu 37,4 nghìn tấn cà phê, thu về kim ngạch 110,8 triệu USD; giảm 23,3% về lượng và nhưng chỉ giảm 3,5% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Luỹ kế từ đầu năm đến hết ngày 15/8, nước ta đã xuất khẩu tổng cộng 1,54 triệu tấn cà phê, tương đương kim ngạch 2,81 tỷ USD, giảm 20% về lượng nhưng tăng gần 5% về giá trị do giá xuất khẩu tăng cao.

Việt Nam còn khoảng 2,67 triệu tấn gạo để xuất khẩu

Theo Bộ NN&PTNT, năm 2023 cả nước gieo trồng được 7,1 triệu ha, năng suất trung bình đạt 6,07 tấn/ha, sản lượng đạt trên 43,1 triệu tấn, tăng 452.000 tấn so với năm 2022. Với sản lượng lúa dự kiến như trên, ngoài đảm bảo an ninh lương thực trong nước, chế biến, làm giống, chăn nuôi, Việt Nam có thể xuất khẩu trên 7,5 triệu tấn gạo trong năm 2023.

Trong 7 tháng đầu năm 2023 đã xuất khẩu 4,83 triệu tấn, như vậy còn khoảng 2,67 triệu tấn cho xuất khẩu trong 5 tháng còn lại của năm 2023.

Giá xăng tăng lần thứ 4 liên tiếp

Hôm nay 21/8, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã chiều chỉnh giá xăng dầu, áp dụng từ 15 giờ cùng ngày.

Cụ thể, xăng E5RON92 có giá 23.339 đồng/lít, tăng 517 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành; xăng RON95 tăng 608 đồng/lít, có giá mới 24.601 đồng/lít.

Như vậy, giá xăng trong nước đã có lần tăng giá thứ 4 liên tiếp, đưa giá xăng RON95 vượt mốc 24.000 đồng/lít.

Tại kỳ này, giá dầu diesel giảm 71 đồng/lít, có giá mới 22.354 đồng/lít; dầu hỏa tăng 420 đồng/lít, có giá 22.309 đồng/lít; dầu mazut có giá 17.981 đồng/kg sau khi tăng 313 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành.

Tin tức kinh tế ngày 20/8: Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ lập kỳ tích mới trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 20/8: Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ lập kỳ tích mới trong năm 2023

Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ lập kỳ tích mới trong năm 2023; Đến nửa đầu tháng 8/2023, cả nước xuất siêu 16 tỷ USD; Chứng khoán Việt Nam lọt top 3 giảm mạnh nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00