Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 21/3: Xuất khẩu sầu riêng sang Thái Lan tăng vọt

21:04 | 21/03/2024

373 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ 5 liên tiếp; Xuất khẩu sầu riêng sang Thái Lan tăng vọt; Giá xăng, dầu đồng loạt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/3.
Tin tức kinh tế ngày 21/3:
Xuất khẩu sầu riêng sang Thái Lan tăng vọt (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2205,26 USD/ounce, tăng 49,67 USD so với cùng thời điểm ngày 20/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,9 -81,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/3.

Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ 5 liên tiếp

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hôm 20/3 giữ nguyên lãi suất tham chiếu ở đỉnh 22 năm, đồng thời dự báo giảm lãi 3 lần năm nay. Lãi suất tham chiếu tại Mỹ hiện vào khoảng 5,25-5,5% - cao nhất 22 năm.

Cùng với quyết định hôm 20/3, các quan chức Fed cũng giữ nguyên dự kiến có 3 đợt cắt giảm lãi suất trong năm nay, mỗi lần 0,25 điểm phần trăm.

Một khi Fed thực hiện động thái này, đây sẽ là lần cắt giảm đầu tiên kể từ thời điểm bùng phát đại dịch Covid-19 vào năm 2020.

Xuất khẩu sầu riêng sang Thái Lan tăng vọt

Hiệp hội Rau quả Việt Nam (Vinafruit) cho biết, tại thị trường Thái Lan, 2 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào thị trường này đạt 28,6 triệu USD, tăng 125% so với cùng kỳ. Kết quả này đã đưa thị phần sầu riêng Việt ở Thái Lan tăng từ 2% lên gần 4%. Nhờ mức tăng trưởng cao, Thái Lan đã vươn lên là thị trường nhập khẩu rau quả số 4 của Việt Nam trong khi chỉ vài năm trước, Thái Lan còn chưa lọt vào tốp 10.

Lý giải về sự tăng trưởng đột biến này, ông Đặng Phúc Nguyên - Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, Thái Lan rất mạnh về du lịch, khách Trung Quốc đến nhiều và họ rất thích ăn sầu riêng. Tuy vậy, sầu riêng nội địa Thái Lan chỉ rộ khoảng 4 tháng mỗi năm còn Việt Nam có hàng quanh năm nên họ nhập hàng về để phục vụ du khách.

Xuất khẩu rau quả quý I/2024 dự kiến thu về gần 1,25 tỷ USD

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2024 xuất khẩu rau quả đạt 433 triệu USD, tăng gần 4% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 3 tháng đầu năm nay đạt 1,25 tỉ USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2023, đánh dấu lần đầu tiên hoạt động xuất khẩu rau quả đạt con số hơn 1 tỷ USD ngay trong quý đầu tiên của năm.

Con số lớn hiện tại là kết quả đáng mừng, tuy nhiên không quá gây bất ngờ bởi ngay từ 2 tháng đầu năm ngành rau quả đã mang về gần 1 tỷ USD, tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước đến gần 73%.

Giá xăng, dầu đồng loạt tăng mạnh

Giá xăng dầu mới được liên Bộ Công Thương - Tài chính thông báo điều chỉnh áp dụng từ 15h00 chiều nay (21/3).

Theo đó, giá xăng E5RON92 được điều chỉnh tăng 720 đồng/lít so với kỳ điều hành trước, giá bán mới không cao hơn 23.210 đồng/lít. Giá xăng RON95-III không cao hơn 24.280 đồng/lít sau khi tăng 740 đồng/lít so với giá bán lẻ kỳ trước.

Trong kỳ điều chỉnh lần này, giá dầu diezel 0.05S không cao hơn 21.010đồng/lít (tăng 470 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành); Giá dầu hỏa không cao hơn 21.260 đồng/lít (tăng 560 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành). Cùng với đó, giá dầu mazut 180CST 3.5S tăng 660 đồng/lít so với kỳ trước, giá bán mới là 17.090 đồng/kg.

Tin tức kinh tế ngày 21/3: Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 21/3: Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng

Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng; Xuất khẩu cao su giảm 21% trong nửa đầu tháng 3; Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 23:00