Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 2/10: Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2021 ở mức 3 - 3,5%

21:21 | 02/10/2021

212 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2021 ở mức 3 - 3,5%; Thêm 132 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài vào chế biến cà phê; Việt Nam và Mỹ đạt thỏa thuận về cuộc điều tra liên quan đến gỗ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/10.
Tin tức kinh tế ngày 2/10: Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2021 ở mức 3 - 3,5%
Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2021 ở mức 3 - 3,5%

Giá vàng thế giới tăng, trong nước giảm

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.760 USD/ounce, tăng 5 USD/ounce so với chốt phiên trước. Tại thị trường châu Á, lúc 8 giờ 30 phút (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.760 USD/ounce, cũng tăng 5 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Ngược với xu hướng thế giới, sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường trong nước giảm so với chốt phiên trước. Lúc 9 giờ 50 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 56,55 – 57,15 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 56,55 – 57,17 triệu đồng/lượng.

Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2021 ở mức 3 - 3,5%

Tại phiên họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 9 diễn ra vào chiều nay (2/10), Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Trần Quốc Phương cho hay: trong báo cáo gửi Chính phủ, Bộ KH&ĐT đã trình 2 phương án trên cơ sở tình hình kinh tế 9 tháng đầu năm, mục tiêu từ nay đến cuối năm cũng như một số điều kiện đặt ra.

Trên cơ sở thực hiện đánh giá, ước thực hiện cả năm GDP 2021 đạt ở mức 3 - 3,5%. Với kết quả tăng trưởng 1,42% trong 9 tháng, để đạt được mục tiêu tăng trưởng 3% cả năm, quý IV cần tăng trưởng ở mức 7,06% trở lên. Với mục tiêu tăng trưởng 3,5% cả năm, quý IV cần tăng trưởng 8,84% trở lên.

Thêm 132 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài vào chế biến cà phê

Nestlé Việt Nam vừa công bố đầu tư thêm 132 triệu USD nhằm tăng gấp đôi công suất chế biến các dòng cà phê chất lượng cao tại nhà máy Nestlé Trị An, tỉnh Đồng Nai. Khoản đầu tư này đã nâng tổng giá trị đầu tư nước ngoài của công ty TNHH Nestlé Việt Nam lên gần 730 triệu USD.

Triển khai đồng bộ nhiều giải pháp bù đắp hụt thu ngân sách

Để ứng phó với dịch bệnh, từ đầu năm 2021 đến nay, Bộ Tài chính đã chủ động đề xuất ban hành và ban hành theo thẩm quyền các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất.

Đồng thời, thực hiện miễn tiền chậm nộp thuế, tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền chậm nộp tiền thuê đất năm 2020 và 2021 để hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19.

Theo Bộ Tài chính, dự kiến tổng giá trị gói hỗ trợ là trên 139 nghìn tỷ đồng. Trong đó gia hạn thuế, tiền thuê đất khoảng 115 nghìn tỷ đồng; miễn giảm thuế, phí, lệ phí, tiền chậm nộp khoảng 24,3 nghìn tỷ đồng.

Việt Nam và Mỹ đạt thỏa thuận về cuộc điều tra liên quan đến gỗ

Bộ NN&PTNT cho biết, ngày 1/10, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Minh Hoan đã thay mặt cho Chính phủ Việt Nam ký thỏa thuận với Trưởng đại diện Thương mại Hoa Kỳ Katherine Tai về kiểm soát khai thác và thương mại gỗ bất hợp pháp.

Bộ NN&PTNT cho biết, việc ký thỏa thuận thể hiện tinh thần thiện chí và hợp tác của hai bên, là cơ sở để Chính phủ Hoa Kỳ khép lại vụ điều tra theo hướng không gây bất lợi cho việc xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ.

ACB dành gói vay 10.000 tỷ đồng để hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh

Ông Từ Tiến Phát - Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Á Châu (ACB) cho biết, ngân hàng đang triển khai cung cấp nguồn vốn vay ưu đãi hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh sau thời gian gặp nhiều khó khăn. Theo đó, ngân hàng dành nguồn vốn 10.000 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi dành cho doanh nghiệp từ 5%/năm và hộ kinh doanh từ 6%. Đặc biệt, trong 15 ngày đầu tháng 10, hộ kinh doanh giải ngân sẽ được giảm thêm 0,2%/năm. Các gói cho vay được thiết kế phương thức và chu kỳ trả nợ phù hợp để giúp khách hàng có thể thích ứng tốt nhất với tình hình kinh doanh hiện nay.

Đã hỗ trợ trên 4.300 tỷ đồng cho người lao động theo Nghị quyết 68

Theo báo cáo của KBNN đến hết ngày 27/9/2021, 62 địa phương đã thực rút tiền từ KBNN tổng kinh phí NSNN là 4.360 tỷ đồng để hỗ trợ cho 4.768.967 đối tượng. Đến nay, Bộ Tài chính đã nhận được văn bản đề nghị của 8 địa phương (Bến Tre, Bạc Liêu, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Tây Ninh, Bắc Giang, Hậu Giang, Hải Dương).

Tuy nhiên, mới có tỉnh Hậu Giang báo cáo theo quy định nên Bộ Tài chính đã bổ sung có mục tiêu kinh phí từ NSTW cho ngân sách tỉnh Hậu Giang số tiền 3.676 triệu đồng; các địa phương khác mới chỉ báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, chưa phải là kinh phí thực hiện có xác nhận của KBNN.

Tin tức kinh tế ngày 1/10: Quỹ vắc-xin chỉ còn 1.841,3 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 1/10: Quỹ vắc-xin chỉ còn 1.841,3 tỷ đồng

Quỹ vắc-xin chỉ còn 1.841,3 tỷ đồng; Bamboo Capital dự chi 797 tỷ để thâu tóm Bảo hiểm AAA; Số doanh nghiệp rút khỏi thị trường cao hơn thành lập mới;… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/10.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815 ▼5K
Trang sức 99.9 7,625 7,805 ▼5K
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 ▼100K 78,500 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 ▼100K 78,600 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 77,100 ▼150K 78,100 ▼100K
Nữ Trang 99% 75,327 ▼99K 77,327 ▼99K
Nữ Trang 68% 50,763 ▼68K 53,263 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▼42K 32,721 ▼42K
Cập nhật: 04/09/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 04/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 17:00