Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán

21:00 | 20/10/2022

5,023 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán; Giá xăng dầu có thể tiếp tục tăng trong kỳ điều hành ngày mai; Nhiều doanh nghiệp không đảm bảo dự trữ, nhập khẩu xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/10.
Tin tức kinh tế ngày 20/10: Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán
Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước đứng yên

Sáng 20/10 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay đã giảm về 1.626 USD/oz, giảm 10 USD/oz so với giá chốt phiên liền trước.

Tại thị trường trong nước, sáng 20/10, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 66 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá cả chiều mua vào và bán so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC vẫn duy trì mức 1 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66 - 67 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch ngày 19/10, giá mua và bán vàng tại DOJI giữ nguyên giá, nên khoảng chênh lệch giữa giá mua với giá bán vẫn đang là 1 triệu đồng/lượng.

WB: Kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng đáng kinh ngạc trong quý III/2022

Ngày 20/10 tại Hà Nội, Ngân hàng Thế giới (WB) công bố bản tin Cập nhật Tình hình Kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 10 năm 2022.

Theo đó, ghi nhận trong quý 3/2022, nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao 13,7% so cùng kỳ năm 2021. Cũng nhờ hiệu ứng xuất phát điểm thấp, nên cộng dồn 3 quý đầu năm 2022, chỉ số tăng trưởng của nền kinh tế đạt 8,9% so cùng kỳ năm trước.

Thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, trong 9 tháng đầu năm, thu ngân sách nhà nước bằng 94% dự toán. Trong đó, thu nội địa đạt 88,9% dự toán. Thu dầu thô đạt 113% dự toán, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 108,8% dự toán.

Cả năm, thu ngân sách ước tăng 14,3% so với dự toán. Tỷ lệ huy động ngân sách nhà nước đạt 17,2% GDP, từ thuế, phí đạt 13,9% GDP. Trong đó, thu nội địa đạt 9,8%, thu dầu thô vượt 141%, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu vượt 23,6%.

Giá xăng dầu có thể tiếp tục tăng trong kỳ điều hành ngày mai

Dữ liệu từ Bộ Công Thương cho thấy, giá xăng thành phẩm bình quân trên thị trường Singapore (cập nhật đến ngày 13/10) tăng nhẹ so với kỳ trước. Cụ thể, giá xăng thành phẩm bình quân trên thị trường Singapore đang có diễn biến tăng. Giá xăng RON 92 đã tăng lên mức 91,2 USD/thùng vào ngày 13/10 và 92,09 USD/thùng vào ngày 14/10. Trong khi đó, phiên giao dịch 11/10 giá xăng vẫn đang ở mức 90,9 USD/thùng.

Theo các chuyên gia dự báo, giá xăng trong nước kỳ tới có thể vẫn sẽ tiếp tục tăng khoảng từ 200 - 250 đồng/lít. Tuy nhiên, mức tăng vẫn còn phụ thuộc vào mức chi hoặc trích lập quỹ bình ổn giá và tình hình giá dầu thô thế giới.

Bộ Ngoại giao khuyến cáo người lao động đi làm việc tại CHDC Congo

Đại sứ quán Việt Nam tại Angola kiêm nhiệm Cộng hòa Dân chủ Congo (CHDC Congo) cho biết, trong thời gian gần đây, Đại sứ quán có tiếp nhận được nhiều đề nghị giúp đỡ, đưa về nước từ công dân Việt Nam từ CHDC Congo do có những vướng mắc với chủ sử dụng lao động trong vấn đề bố trí việc làm, sinh hoạt nợ lương hoặc trả lương.

Trước tình hình đó, Đại sứ quán Việt Nam tại Angola đã chủ động làm việc với các cơ quan chức năng của CHDC Congo để cung cấp thông tin, đề nghị các cơ quan chức năng CHDC Congo bảo đảm đời sống cho người lao động Việt Nam. Đại sứ quán cũng đã kết nối với cộng đồng người Việt tại CHDC Congo để tạo điều kiện lưu trú tạm thời cho công dân Việt Nam trong thời gian chờ giải quyết các vướng mắc, đồng thời cũng đã phát các khuyến cáo đến người lao động phải tìm hiểu kỹ thông tin trước khi nhận các hợp đồng lao động đi làm việc tại CHDC Congo. Đến thời điểm này, tình hình đã ổn định và được cải thiện hơn.

Nhiều doanh nghiệp không đảm bảo dự trữ, nhập khẩu xăng dầu

Ngày 19/10, Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên cùng lãnh đạo Bộ, các đơn vị trực thuộc đã trực tiếp làm việc tại Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè (TP HCM) thuộc Công ty xăng dầu Khu vực II.

Theo báo cáo, qua kiểm tra tại khu vực miền Nam có 1/19 doanh nghiệp đầu mối không thực hiện nhập khẩu, dự trữ xăng dầu theo quy định; 5 doanh nghiệp không đảm bảo dự trữ thương mại và hạn mức nhập khẩu được Bộ Công Thương phân giao.

Tin tức kinh tế ngày 19/10: Bộ Công Thương đề nghị Bộ Tài chính phối hợp gỡ khó cho DN kinh doanh xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 19/10: Bộ Công Thương đề nghị Bộ Tài chính phối hợp gỡ khó cho DN kinh doanh xăng dầu

Bộ Công Thương đề nghị Bộ Tài chính phối hợp gỡ khó cho DN kinh doanh xăng dầu; Xuất khẩu phân bón tăng mạnh; Tín dụng “chảy” vào bất động sản tăng hơn 15%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 ▲800K 87,100 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 ▲800K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 19:00