Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 19/1: Ngân hàng không được chia cổ tức tiền mặt năm 2022

21:26 | 19/01/2022

8,863 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng không được chia cổ tức tiền mặt năm 2022; WB cảnh báo nguy cơ vỡ nợ của một số quốc gia thu nhập thấp; Nhập siêu 1,64 tỷ USD trong nửa đầu tháng 1/2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/1.
Tin tức kinh tế ngày 19/1:
Ngân hàng không được chia cổ tức tiền mặt năm 2022

Giá vàng tiếp tục diễn biến khó lường

Mở cửa phiên ngày 19/1, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 61,1 - 61,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên giá ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 18-1. Chênh lệch giá mua - bán đang là 600.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 61,05 - 61,65 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 18-1. Chênh lệch giá mua và bán vàng là 600.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được giao dịch ở mức 61,25 - 61,65 triệu đồng/lượng, chưa đổi so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.813 USD/ounce, giảm 8 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Đà Nẵng có năng lực cạnh tranh du lịch cao nhất cả nước

Theo kết quả của nghiên cứu về bộ chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch, thí điểm tại 15 tỉnh, thành Việt Nam, được Hội đồng Tư vấn Du lịch (TAB) phối hợp với Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân (Ban IV) công bố, Đà Nẵng có chỉ số cao nhất cả nước.

WB cảnh báo nguy cơ vỡ nợ của một số quốc gia thu nhập thấp

Theo báo Financial Times, các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết các quốc gia nghèo nhất thế giới trong năm nay sẽ phải tăng mạnh các khoản thanh toán cho các chủ nợ, với khoảng 60% các quốc gia có thu nhập thấp đang cần tái cơ cấu nợ.

Theo WB, tổng cộng 74 quốc gia có thu nhập thấp trên thế giới trong năm 2022 sẽ phải thanh toán 35 tỷ USD, tăng 45% (10,9 tỷ USD) so với số tiền họ đã trả vào năm 2020 (dữ liệu hiện có mới nhất).

Theo WB, thế giới đang ở bờ vực của một cuộc khủng hoảng nợ do thực tế là các quốc gia dễ bị tổn thương trong đại dịch COVID-19 đã vay tiền không phải từ các tổ chức quốc tế mà từ thị trường vốn.

Xuất khẩu tôm sang Mỹ lần đầu vượt mốc 1 tỷ USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), thông tin từ Tổng cục Hải quan, cho hay, tính tới 15/12/2021, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ đạt 1,02 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ 2020. Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ cả năm 2021 ước đạt khoảng 1,05 tỷ USD, tăng 21% so với 2020.

Như vậy, đây là lần đầu tiên xuất khẩu tôm sang Mỹ vượt mốc 1 tỷ USD trong một năm. Mỹ hiện là thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam, chiếm 28% tổng giá trị xuất khẩu tôm.

Nhập siêu 1,64 tỷ USD trong nửa đầu tháng 1/2022

Theo số liệu vừa được Tổng cục Hải quan công bố, nửa đầu tháng 1/2022, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 27,55 tỷ USD, giảm 12% so với nửa cuối tháng 12/2021.

Cụ thể, xuất khẩu đạt 12,96 tỷ USD, giảm mạnh gần 18% so với nửa cuối tháng 12/2021. Trong 15 ngày đầu tháng, có 4 nhóm hàng xuất khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên gồm: Điện thoại và linh kiện với 1,85 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 1,58 tỷ USD; dệt may với 1,44 tỷ USD; máy móc, thiết bị với gần 1,4 tỷ USD.

Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu đạt 14,6 tỷ USD, giảm gần 6% so với nửa cuối tháng 12-2021. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị là những nhóm hàng nhập khẩu “tỷ USD” trong nửa đầu tháng 1.

Ngân hàng không được chia cổ tức tiền mặt năm 2022

Đây là một trong những nhiệm vụ Ngân hàng Nhà nước đưa ra với các ngân hàng thương mại trong năm 2022 nhằm tập trung nguồn lực giảm lãi suất cho vay hỗ trợ người dân và doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Cụ thể, cơ quan quản lý tiền tệ cho biết để tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, giảm lãi suất cho vay thực chất, các ngân hàng cần cắt giảm chi phí hoạt động, giảm chỉ tiêu lợi nhuận và không chia cổ tức bằng tiền mặt trong năm 2022.

Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cao su lớn thứ ba thế giới

Trong năm 2021 dịch bệnh đã làm ảnh hưởng đến nhiều ngành nghề nhưng bất chấp dịch bệnh, xuất khẩu cao su vẫn tăng trưởng cả về lượng và kim ngạch tăng mạnh đạt 3 tỷ USD, giúp Việt Nam trở thành nước quốc đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu 'vàng trắng'.

heo số liệu của Tổng Cục Hải Quan xuất khẩu cao su, trong tháng 12-2021, xuất khẩu cao su đạt 250 nghìn tấn, trị giá 428,67 triệu USD. Qua đó, đưa xuất khẩu cao su cả năm đạt 1,955 triệu tấn, trị giá 3,278 tỷ USD, tăng 11,7% về lượng và 37,5% về trị giá so với năm 2020.

Lũy kế năm 2021 của Việt Nam đạt gần 2 triệu tấn, trị giá 3,2 tỷ USD, tăng 12% về lượng và tăng 37,5% về trị giá so với năm 2020.

Tin tức kinh tế ngày 18/1: Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang

Tin tức kinh tế ngày 18/1: Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang

Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang; Bộ Công thương thành lập Ban chỉ đạo giải quyết ùn tắc nông sản; Mức thưởng Tết bình quân năm 2022 giảm so với 2021… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/1.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 00:46
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 00:46
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 00:46

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 00:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 00:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 00:46