Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 15/9: Vốn đầu tư ra nước ngoài giảm hơn 60%

20:45 | 15/09/2024

947 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thái Lan là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN; Ngân hàng đồng loạt hỗ trợ người dân phục hồi sau bão số 3; Vốn đầu tư ra nước ngoài giảm hơn 60%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/9.
Tin tức kinh tế ngày 15/9: Vốn đầu tư ra nước ngoài giảm hơn 60%
Vốn đầu tư ra nước ngoài giảm hơn 60% (Ảnh minh họa)

Giá vàng ghi nhận tuần tăng giá

Giá vàng thế giới trong tuần (9/9-15/9) đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tăng đột biến, đồng thời ghi nhận tuần tăng giá.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/9.

Đồng USD thị trường tự do tăng mạnh

Sáng nay 15/9, tỷ giá trung tâm đồng Việt Nam với USD tại Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 24.172 đồng - giảm 30 VND.

Trên thị trường tự do, giá USD hiện đang ở mức 25.930 - 25.030 VND/USD. Sau 1 ngày tỷ giá "chợ đen" rơi mất mốc 25.000 đồng ở chiều mua thì ngay sau đó lại bất ngờ bật tăng tới 940 đồng ở chiều mua nhưng vẫn giảm 50 đồng ở chiều bán so với ngày hôm qua.

Thị trường thế giới, đồng USD tăng lên mức cao nhất trong 6 tháng vào phiên giao dịch vừa qua, do dữ liệu kinh tế Mỹ khả quan vượt mong đợi và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) báo hiệu rằng, có thể đây sẽ là lần cuối tăng lãi suất trước bối cảnh nền kinh tế khu vực suy thoái.

Thái Lan là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 8 tháng năm 2024, thương mại Việt Nam - ASEAN đạt 54,9 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam nhập siêu 5,6 tỷ USD hàng hóa từ khối này.

Về xuất khẩu, 8 tháng năm 2024, Việt Nam thu về 24,6 tỷ USD từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang ASEAN, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước.

Thái Lan tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất với giá trị 5,23 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước. Đứng sau là Indonesia với 4,15 tỷ USD và Philippines với 4,07 tỷ USD, tăng lần lượt 23,6% so với cùng kỳ năm trước và 17% so với cùng kỳ năm trước.

Ngân hàng đồng loạt hỗ trợ người dân phục hồi sau bão số 3

Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước về việc yêu cầu các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính có ngay chính sách phù hợp hỗ trợ khách hàng khắc phục hậu quả bão số 3 và lũ lụt, nhanh chóng ổn định cuộc sống, nhiều ngân hàng đang đánh giá mức độ thiệt hại của từng khách hàng và xây dựng phương án cơ cấu lại nợ, giãn nợ, giảm lãi… ban hành gói tín dụng với mức lãi suất, quy mô hợp lý để đồng hành cùng người dân, doanh nghiệp hồi phục sau cơn bão.

Các hình thức hỗ trợ gồm vay vốn, tạm thời khoanh nợ, giãn nợ, giảm lãi những khoản vay đã đến hạn; triển khai các gói tín dụng tiêu dùng giúp người dân có nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị sinh hoạt; các khoản nợ cũ sẽ được xem xét giải quyết phù hợp với điều kiện thực tế.

Vốn đầu tư ra nước ngoài giảm hơn 60%

Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, 8 tháng năm 2024, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm vốn cấp mới và điều chỉnh, đạt 147,3 triệu đô la Mỹ, giảm 64,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, có 75 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư và 17 lượt dự án điều chỉnh vốn từ phía Việt Nam.

Việt Nam đầu tư ra nước ngoài ở 14 ngành. Trong đó, khai khoáng đạt 58,6 triệu đô la, chiếm 39,8% tổng vốn đầu tư. Công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 29,1 triệu đô la, chiếm 19,7%. Đứng thứ ba là bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác đạt 24,7 triệu đô la, chiếm 16,8%. Hoạt động chuyên môn khoa học, công nghệ đạt 20 triệu đô la, chiếm 13,6%. Dịch vụ khác đạt 10 triệu đô la, chiếm 6,8%. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí đạt gần 8 triệu đô la, chiếm 5,4% vốn đầu tư.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 ▲1300K 86,300 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 ▲1300K 86,200 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 ▲1000K 86.400 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▲990K 86.310 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▲990K 85.640 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 ▲910K 79.240 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▲750K 64.950 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▲680K 58.900 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▲650K 56.310 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▲610K 52.850 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▲580K 50.690 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▲410K 36.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▲370K 32.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▲330K 28.660 ▲330K
Cập nhật: 21/10/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 21/10/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 21:45