Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 15/7: Xuất siêu 1,59 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm, giá lợn miền Nam thấp nhất cả nước

20:25 | 15/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất siêu 1,59 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm; Giá lợn miền Nam sụt giảm thấp nhất trên cả nước; Nghìn tấn mực khô của ngư dân Quảng Nam thoát cảnh tồn đọng; Xử lý gần 9.000 vụ buôn lậu và gian lận thương mại qua biên giới... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 15/7
tin tuc kinh te ngay 157 xuat sieu 159 ty usd trong 6 thang dau namNgành học “hot” trong thời 4.0: “Khoa học dữ liệu trong kinh tế và kinh doanh”
tin tuc kinh te ngay 157 xuat sieu 159 ty usd trong 6 thang dau namTin tức kinh tế ngày 14/7: Bộ Công Thương siết chặt quản lý cán bộ, Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần
tin tuc kinh te ngay 157 xuat sieu 159 ty usd trong 6 thang dau namDoanh nghiệp đăng ký mới đóng góp 870.000 nghìn tỷ đồng cho nền kinh tế

Giá lợn miền Nam sụt giảm thấp nhất trên cả nước

tin tuc kinh te ngay 157 xuat sieu 159 ty usd trong 6 thang dau nam
Giá lợn hơi đang có dấu hiệu chững lại sau 1 tuần liên tiếp tăng tại miền Bắc và miền Trung. (Ảnh minh họa)

Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại, Bộ Công Thương cho biết, giá lợn hơi ngày 15/7 tại miền Bắc và miền Trung đều chững lại, tại miền Trung, Tây Nguyên giá khá ổn định. Nhiều tỉnh thành tại miền Bắc, giá lợn xuất chuồng vẫn phổ biến trong khoảng 41 - 42 nghìn đồng/kg. Các tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ thịt lợn đang được giao dịch trong khoảng 31- 38 nghìn đồng/kg. Cao nhất là Thanh Hoá và Nghệ An có giá từ 38 - 41 nghìn đồng/kg.

Trong khi đó, giá lợn tại miền Nam đang ở mức thấp nhất cả nước. Kể từ khi dịch tả lợn châu Phi bùng phát, giá lợn hơi tại đây đã giảm sâu phổ biến 31.000 - 34.000 đồng/kg. Thậm chí, một số địa phương như Tây Ninh, Bến Tre đang có giá dưới 30 nghìn đồng/kg; Đồng Nai cũng có nơi khoảng 28 – 30 nghìn đồng/kg.

Tính tới nay, dịch tả lợn châu Phi đã lan tới 62/63 tỉnh, thành, tổng số lợn bị tiêu hủy lên tới gần 3,3 triệu con (chiếm khoảng 10% tổng đàn cả nước). Trước lo lắng về thiếu hụt nguồn cung, Bộ NN-PTNT đã thực hiện giải pháp tập trung phát triển thực phẩm thay thế khác như gia cầm, đại gia súc và thủy sản.

Cả nước xuất siêu 1,59 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm

tin tuc kinh te ngay 157 xuat sieu 159 ty usd trong 6 thang dau nam
Xuất siêu 1,59 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm. (Ảnh minh họa)

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu (XNK) của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 6 (từ ngày 16-31/6) đạt 20,96 tỷ USD, tăng 5,5% so với nửa đầu tháng 6/2019. Xuất siêu sau 6 tháng đã đạt 1,59 tỷ USD.

Trong đó, tổng trị giá XNK của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 153,87 tỷ USD, tăng 6% (tương ứng tăng 8,67 tỷ USD); trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước là 89,61 tỷ USD, tăng 11,8% (tương ứng tăng 9,43 tỷ USD).

Đáng chú ý, kỳ 2 tháng 6, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,5 tỷ USD đưa mức xuất siêu cả nước trong 6 tháng đầu năm lên 1,59 tỷ USD.

Về xuất khẩu, tổng trị giá trong kỳ 2 tháng 6 đạt 11,23 tỷ USD, tăng 10,4% so với 15 ngày đầu tháng 6/2019. Các nhóm hàng tăng mạnh là: Điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; dệt may; đá quý, kim loại quý; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng... Hết tháng 6, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 122,53 tỷ USD, tăng 7,2% tương ứng 8,21 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái.

Nghìn tấn mực khô của ngư dân Quảng Nam thoát cảnh tồn đọng

tin tuc kinh te ngay 157 xuat sieu 159 ty usd trong 6 thang dau nam
Trước đó, cả nghìn tấn mực khô tồn đọng khiến ngư dân điêu đứng. (Ảnh: VTC)

Ngày 15/7, UBND huyện Núi Thành (tỉnh Quảng Nam) thông tin, giá mực khô hiện đã tăng mạnh trở lại, khoảng 120-125 nghìn đồng/kg so với thời điểm tháng 6 là khoảng 70 nghìn đồng/kg. Các thương lái tìm đến đặt hàng ngày một đông đã giúp khoảng 1.000 tấn mực khô của ngư dân tỉnh Quảng Nam thoát cảnh tồn đọng.

Trước đây, sản phẩm mực khơi khô của ngư dân tỉnh Quảng Nam được các thương lái thu mua, xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch. Thời gian gần đây, phía Trung Quốc yêu cầu việc nhập khẩu mực khô phải theo đường chính ngạch, dẫn tới tình hình tiêu thụ sản phẩm mực khô bị chi phối, ràng buộc bởi những quy định về thương mại, không còn thuận lợi như trước. Điều này khiến khoảng 1.000 tấn mực khô của ngư dân địa phương bị tồn đọng không tiêu thụ được (vào thời điểm tháng 6/2019).

Trước tình hình trên, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương khuyến cáo ngư dân bảo quản sản phẩm tại các kho mát để duy trì chất lượng; đồng thời kiến nghị lên Bộ Công thương, Bộ NN&PTNN, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản xem xét, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm mực khô của ngư dân địa phương.

Kim ngạch thương mại Việt Nam-Malaysia giảm trong nửa đầu năm

tin tuc kinh te ngay 157 xuat sieu 159 ty usd trong 6 thang dau nam
Sản xuất linh kiện điện tử. (Ảnh minh họa)

Theo thông tin từ Cơ quan Thương vụ Việt Nam tại Malaysia, trong sáu tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Malaysia đạt 5,481 tỷ USD, giảm 6,2% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó kim ngạch xuất khẩu giảm 2,6% xuống 1,953 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu vào khoảng 3,528 tỷ USD, giảm 8,1%.

Một số mặt hàng nhập khẩu chủ chốt trong sáu tháng đầu năm giảm mạnh như xăng dầu (giảm 41,6%), máy móc thiết bị và phụ tùng (giảm 20%), dầu mỡ động thực vật (giảm 14%), chất dẻo nguyên liệu (giảm 11,2%). Mặt hàng duy nhất tăng nhập khẩu là điện gia dụng và linh kiện (tăng 8,7%).

Về xuất khẩu, nhiều mặt hàng chủ lực cũng giảm trong thời gian trên như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (giảm 25,3%), điện thoại các loại (giảm 30,2%), thủy tinh và các sản phẩm thủy tinh (giảm 24,4%). Tuy nhiên, có một số mặt hàng tăng trưởng khá như máy móc thiết bị và phụ tùng (tăng 66,3%), phương tiện vận tải (tăng 21,6%) và thủy sản (tăng 13,5%).

Riêng trong tháng 6, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 806,6 triệu USD giảm 14,6% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó nhập khẩu giảm 19,3% xuống 485,7 triệu USD và xuất khẩu giảm 6,9% xuống 320,98 triệu USD.

Xử lý gần 9.000 vụ buôn lậu và gian lận thương mại qua biên giới trong 6 tháng đầu năm

tin tuc kinh te ngay 157 xuat sieu 159 ty usd trong 6 thang dau nam
Ảnh minh họa.

Theo Báo cáo của Tổng cục Hải quan, tình hình hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong 6 tháng đầu năm 2019 có diễn biến phức tạp. Theo đó, số lượng vi phạm về buôn lậu và gian lận thương mại tăng cả về số vụ, trị giá hàng vi phạm và số tiền thu nộp NSNN so với 6 tháng đầu năm 2018. Số vụ vi phạm tập trung chủ yếu ở các tuyến đường biển, đường hàng không, biên giới, đường bộ.

Cụ thể, trên tuyến đường biển, cảng sông quốc tế, cơ quan Hải quan đã phát hiện, bắt giữ 4.532 vụ vi phạm. Tuyến đường hàng không, đường bưu điện đã phát hiện, bắt giữ 340 vụ. Đặc biệt là tuyến biên giới đường bộ đã bắt giữ lên tới 4.061 vụ, trị giá hàng hóa vi phạm ước tính trên 54 tỷ đồng (tăng 729,17% so với cùng kỳ năm 2018).

Tổng số vụ vi phạm pháp luật Hải quan trong 6 tháng đầu năm 2019 lên tới gần 9.000 vụ, tăng 13,38 % so với cùng kỳ năm ngoái. Trị giá hàng hóa vi phạm ước tính hơn 1.426 tỷ đồng. Bên cạnh đó, cơ quan Hải quan cũng đã khởi tố 20 vụ án hình sự; chuyển các cơ quan khác và kiến nghị khởi tố 51 vụ. Qua đó, tổng số tiền vi phạm pháp luật Hải quan đã được thu nộp ngân sách nhà nước ước đạt trên 156 tỷ đồng.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 88,900
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 88,800
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 8,950
Trang sức 99.9 8,740 8,940
NL 99.99 8,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 8,960
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 31/10/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 31/10/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 01:00