Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 14/8: Việt Nam đứng thứ 11 trong Top 50 thị trường logistics mới nổi

21:26 | 14/08/2022

478 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đứng thứ 11 trong Top 50 thị trường logistics mới nổi; Một loạt ngân hàng được tăng vốn điều lệ; Xe ô tô nhập khẩu giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/8.
Tin tức kinh tế ngày 14/8: Việt Nam đứng thứ 11 trong Top 50 thị trường logistics mới nổi
Việt Nam đứng thứ 11 trong Top 50 thị trường logistics mới nổi

Giá vàng thế giới tăng, hỗ trợ đà tăng của giá vàng trong nước

Phiên giao dịch ngày 14/8, giá vàng miếng trong nước có phiên tăng giá thứ 3 liên tiếp và hướng tới mốc 68 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường quốc tế, sáng 14/8 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.803 USD/ounce, tăng 1,5 USD/ounce so với cuối phiên giao dịch hôm qua.

Việt Nam đứng thứ 11 trong Top 50 thị trường logistics mới nổi

Theo Báo cáo về chỉ số logistics thị trường mới nổi năm 2022 do nhà cung cấp dịch vụ vận tải và hậu cần kho vận Agility vừa công bố, Việt Nam đứng thứ 11 trong bảng xếp hạng Top 50 quốc gia đứng đầu thế giới. Trong số các nước ASEAN, Việt Nam chỉ đứng sau Indonesia và Malaysia, Thái Lan, còn vượt lên trên Philippines, Myanmar và Campuchia.

Thị trường vận tải và logistics của Việt Nam ước tính sẽ phát triển với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép (CAGR) là 7% từ năm 2021 đến 2026. Việt Nam khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và thu hút đầu tư bằng cách thành lập các khu công nghiệp và khu kinh tế.

7 tháng đầu năm, Trung Quốc nhập khẩu 30 tỷ USD hàng hóa từ Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm 2022 đạt hơn 30 tỷ USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 7, kim ngạch xuất khẩu ghi nhận sut giảm 9,5% so với tháng 6, đạt 3,95 tỷ USD.

Trong 7 tháng đầu năm 2022, điện thoại các loại và linh kiện là nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 7,3 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 24,5% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 6,6 tỷ USD, tăng 12,5%, chiếm 22,1 % tỷ trọng xuất khẩu.

Một loạt ngân hàng được tăng vốn điều lệ

HDBank, KienLongBank, Nam A Bank vừa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ, gia nhập danh sách dài các nhà băng tăng vốn điều lệ trong năm nay. Ghi nhận từ kế hoạch được cổ đông của các nhà băng thông qua tại mùa ĐHĐCĐ 2022, danh sách các ngân hàng dự kiến tăng vốn điều lệ lên tới con số 20.

Việc các ngân hàng dồn dập tăng vốn điều lệ cũng được dự báo sẽ tiếp tục diễn ra, đồng nghĩa với sẽ có mới hàng triệu cổ phiếu nhà băng sẽ đổ bộ vào thị trường chứng khoán. Điều này sẽ làm pha loãng thị giá cổ phiếu của các nhà băng, vốn đã có những phiên tăng điểm tích cực trong thời gian gần đây.

Xe ô tô nhập khẩu giảm mạnh

Theo thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, thị trường Việt Nam đã nhập khẩu tổng cộng 63.731 ô tô nguyên chiếc từ đầu năm đến hết tháng 6/2022, đạt kim ngạch 1,573 tỷ USD; giảm tới 21,4% về lượng và 14,4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, Việt Nam cũng nhập khẩu lượng linh kiện và phụ tùng ô tô với giá trị gần 2,775 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2022, tăng 5,1% so với nửa đầu năm ngoái; và lượng xe máy, linh kiện, phụ tùng với giá trị hơn 385 triệu USD, thấp hơn 14,3% so với cùng kỳ năm 2021.

Tin tức kinh tế ngày 13/8: Dự báo giá xăng sẽ tiếp tục giảm lần thứ 6

Tin tức kinh tế ngày 13/8: Dự báo giá xăng sẽ tiếp tục giảm lần thứ 6

Dự báo giá xăng sẽ tiếp tục giảm lần thứ 6; Dự trữ xăng dầu quốc gia chỉ tương đương 6,5 ngày tiêu thụ; Kim ngạch thương mại Việt Nam - Lào tăng 54,1%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 13:00