Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 11/8: Ngân hàng nhà nước yêu cầu hỗ trợ vốn cho cho đối tượng kinh doanh thóc, gạo

18:41 | 11/08/2021

441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giảm phí dịch vụ cao tốc Hà Nội- Hải Phòng; VCCI đề xuất nâng mức giảm tiền thuê đất lên 50%; TP. HCM khôi phục hoạt động 3 chợ truyền thống; Ngân hàng nhà nước yêu cầu hỗ trợ vốn cho cho đối tượng kinh doanh thóc, gạo... là những tin tức kinh tế nổi bật ngày 11/8.

Giảm giá 1 số chủng loại xăng dầu

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên giá xăng E5 và xăng RON95, giảm nhẹ giá các mặt hàng dầu.

Theo quyết định này, từ 15h hôm nay (11/8) giá xăng E5RON92 không cao hơn 20.498 đồng/lít. Xăng RON95-III giá bán không cao hơn 21.681 đồng/lít. Giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 16.173 đồng/lít (giảm 202 đồng/lít so với giá hiện hành); giá dầu hỏa: không cao hơn 15.179 đồng/lít (giảm 219 đồng/lít so với giá hiện hành); giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.405 đồng/kg (giảm 117 đồng/kg so với giá hiện hành).

Tin tức kinh tế ngày 11/8: Ngân hàng nhà nước yêu cầu hỗ trợ vốn cho cho đối tượng kinh doanh thóc, gạo
Giá xăng E5 và xăng RON95 vẫn giữ nguyên

Liên Bộ thực hiện giảm trích lập Quỹ bình ổn giá đối với dầu diesel xuống mức 100 đồng/lít (kỳ trước là 200 đồng/lít), dầu hỏa ở mức 150 đồng/lít (kỳ trước là 300 đồng/lít), dầu mazut ở mức 150 đồng/kg (kỳ trước là 300 đồng/kg). Đồng thời, chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 1.257 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 301 đồng/lít, dầu diesel, dầu hỏa và dầu mazut không chi.Từ đầu năm 2021 đến nay, Quỹ Bình ổn giá đã chi liên tục ở mức cao với mức chi từ 100-2.000 đồng/lít/kg

VCCI đề xuất nâng mức giảm tiền thuê đất lên 50%

Góp ý Dự thảo Quyết định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 của Bộ Tài chính, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho rằng, cần nâng mức giảm tiền thuê đất lên 50% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021.

Tại văn bản góp ý, VCCI nhấn mạnh việc tiếp tục giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 cho các đối tượng đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp là cần thiết, nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ cho đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. So với Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày 10/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 thì Dự thảo đã điều chỉnh một số quy định theo hướng hỗ trợ và tạo thuận lợi hơn cho các đối tượng thụ hưởng.

TP. HCM khôi phục hoạt động 3 chợ truyền thống

Trên địa bàn TP.HCM ngày 9/8 có thêm 3 chợ truyền thống khôi phục hoạt động để cung cấp các mặt hàng lương thực, thực phẩm tươi sống cho người dân là chợ Tân Chánh Hiệp (quận 12) với 30 tiểu thương bán hàng tươi sống kinh doanh; chợ Nguyễn Đình Chiểu (quận Phú Nhuận) với16 tiểu thương và chợ Nhơn Đức (huyện Nhà Bè) với 4 tiểu thương. Như vậy, tổng số chợ đang hoạt động trên địa bàn TP lên 37/237 chợ truyền thống.

Trong số 200 chợ tạm ngưng hoạt động, có 3 chợ đầu mối và 197 chợ truyền thống. Các địa phương đóng cửa toàn bộ các chợ trên địa bàn là TP. Thủ Đức, quận 3, 4, 5, 6, 7, 8, quận Tân Bình, Tân Phú, huyện Hóc Môn. Mức giảm là 30% giá dịch vụ sử dụng đường bộ hiện nay, áp dụng trong thời gian một tháng, kể từ 0h ngày 12/8 đến 24h ngày 11/9.

Giảm phí dịch vụ cao tốc Hà Nội- Hải Phòng

Tổng cục Đường bộ Việt Nam vừa có văn bản gửi Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI) để phối hợp thực hiện việc giảm giá phí đường bộ cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.Đối tượng giảm giá là các phương tiện loại 2, loại 3, loại 4, loại 5. Mức giảm là 30% giá dịch vụ sử dụng đường bộ hiện áp dụng.

Thời gian thực hiện giảm giá là một tháng, kể từ 0h ngày 12/8/2021 đến 24h ngày 11/9. Hết thời gian trên, VIDIFI sẽ thu phí dịch vụ sử dụng đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng như mức giá trước khi thực hiện giảm giá. Việc giảm giá nhằm góp phần chia sẻ chi phí với các đơn vị vận tải và thu hút các phương tiện chuyển hướng lưu thông từ quốc lộ 5 sang đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải phòng, giảm ùn tắc giao thông trên quốc lộ 5.

Ngân hàng Nhà nước giảm giá mua USD

Sáng nay (11/8), Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giá niêm yết mua vào USD với bước giảm mạnh chưa từng có trong nhiều năm gần đây, trong chuỗi mua ròng ngoại tệ đặc biệt mạnh kể từ năm 2016 cũng như trong các phương thức giao dịch mà cơ quan này áp dụng.

Cụ thể, mức giá mua vào USD của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước lùi về mức 22.750 VND, tức giảm tới 225 VND so với mức áp dụng trước đó. Như vậy, chỉ trong vòng hơn 2 tháng, nhà điều hành đã 2 lần giảm giá mua vào ngoại tệ với các bước giảm rất mạnh như trên. Giới chuyên môn cho rằng,việc Ngân hàng Nhà nước trở lại mua ngoại tệ giao ngay như trên có chủ ý tạo nguồn tiền cung ứng mới và tức thời cho thị trường, thêm điều kiện tạo nguồn vốn dồi dào và bình ổn lãi suất, hoặc tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hạ được tiếp lãi suất.

Ngân hàng nhà nước yêu cầu hỗ trợ vốn cho cho đối tượng kinh doanh thóc, gạo

Để góp phần hỗ trợ cho các thương nhân, doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh thóc, gạo, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vừa có công văn số 5747/NHNN-TD ngày 10/8 yêu cầu các ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long thực hiện ngay các giải pháp hỗ trợ.

Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại chủ động cân đối, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn và mở rộng thêm hạn mức tín dụng đã cấp cho thương nhân, doanh nghiệp để có nguồn vốn thu mua tạm trữ thóc, gạo và nâng diện tích, chất lượng kho chứa, bảo quản, chế biến thóc, gạo, góp phần giảm thiểu tình trạng ách tắc trong lưu thông, tồn ứ thóc gạo hiện nay tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng cần đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa quy trình, thủ tục nội bộ, rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay; đa dạng hóa các loại sản phẩm tín dụng phù hợp...

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,100 ▲1100K 82,700 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 82,000 ▲1100K 82,600 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Cập nhật: 18/11/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
TPHCM - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Miền Tây - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.700 ▲900K 82.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.620 ▲900K 82.420 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.780 ▲900K 81.780 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.170 ▲820K 75.670 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.630 ▲680K 62.030 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.850 ▲610K 56.250 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.380 ▲590K 53.780 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.080 ▲550K 50.480 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.010 ▲520K 48.410 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.070 ▲370K 34.470 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.690 ▲340K 31.090 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.980 ▲300K 27.380 ▲300K
Cập nhật: 18/11/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,110 ▲90K 8,350 ▲70K
Trang sức 99.9 8,100 ▲90K 8,340 ▲70K
NL 99.99 8,150 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,100 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Cập nhật: 18/11/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,569.67 17,747.14 18,316.50
CHF 27,894.40 28,176.16 29,080.10
CNY 3,417.36 3,451.88 3,562.62
DKK - 3,523.71 3,658.64
EUR 26,087.86 26,351.38 27,518.31
GBP 31,260.90 31,576.67 32,589.70
HKD 3,178.97 3,211.08 3,314.10
INR - 300.06 312.06
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.73 17.47 18.96
KWD - 82,366.17 85,659.10
MYR - 5,619.42 5,741.98
NOK - 2,246.50 2,341.88
RUB - 241.62 267.47
SAR - 6,745.35 6,993.29
SEK - 2,267.61 2,363.89
SGD 18,425.26 18,611.37 19,208.45
THB 645.26 716.96 744.41
USD 25,170.00 25,200.00 25,502.00
Cập nhật: 18/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 18/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25502
AUD 16049 16149 16720
CAD 17674 17774 18326
CHF 28217 28247 29041
CNY 0 3470.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26317 26417 27297
GBP 31590 31640 32758
HKD 0 3240 0
JPY 161.22 161.72 168.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18510 18640 19372
THB 0 674.6 0
TWD 0 782 0
XAU 8100000 8100000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 18/11/2024 17:00