Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 11/6: Tiền gửi của dân cư vẫn tăng mạnh

21:15 | 11/06/2023

8,579 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiền gửi từ dân cư vẫn tăng mạnh; Xuất khẩu cá ngừ sang Mexico tăng cực mạnh; Tiêu thụ xi măng trầm lắng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/6.
Tin tức kinh tế ngày 11/6: Tiền gửi của dân cư vẫn tăng mạnh
Tiền gửi của dân cư vẫn tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới yên ắng, trong nước tăng nhẹ

Sáng ngày 11/6, kết thúc tuần giao dịch, giá vàng thế giới yên ắng chờ đợi kết quả cuộc họp của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) vào tuần tới, chốt phiên giao dịch ở mức 1.960,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng mua vào ở mức 66,55 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,17 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, giá bán ra thấp hơn 20.000 đồng/lượng so với 2 khu vực trên. Giá mua vào và bán ra đều tăng 50.000 đồng/lượng so với ngày 10/6.

Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội và TP HCM niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, giá bán ra tăng 50.000 đồng/lượng so với ngày 10/6.

Tiêu thụ xi măng trầm lắng

Trong 5 tháng qua, tình hình tiêu thụ xi măng, clinker tiếp tục bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài.

Tại thị trường nội địa, ước tính, sản lượng tiêu thụ nội địa 5 tháng đầu năm giảm 6% so với cùng kỳ năm 2022.

Kênh xuất khẩu cũng không khả dĩ hơn. Tình hình tiêu thụ khó khăn tại các thị trường lớn như Trung Quốc, Bangladesh, Philippines… khiến sản lượng và kim ngạch xuất khẩu xi măng của Việt Nam sụt giảm kỷ lục. Qua 5 tháng, các doanh nghiệp xi măng mới xuất bán được 13,65 triệu tấn, trị giá 590 triệu USD, giảm lần lượt 12% và 12,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tiền gửi của dân cư vẫn tăng mạnh

Ngân hàng Nhà nước vừa công bố số liệu tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tính đến cuối tháng 3/2023, cho thấy những con số bất ngờ. Theo đó, trong khi tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm mạnh 4,87% so với cuối năm ngoái khi đạt hơn 5,66 triệu tỉ đồng, tiền gửi của dân cư lại tăng mạnh tới 7,08% và đạt hơn 6,28 triệu tỉ đồng.

Nếu tính từ đầu năm 2023 đến nay, tiền gửi của dân cư đã vượt 6 triệu tỉ đồng và liên tục tăng cao. Trong vòng 3 tháng của năm nay, người dân đã gửi vào hệ thống ngân hàng thêm 415.000 tỉ đồng.

Xuất khẩu cá ngừ sang Mexico tăng cực mạnh

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, trong 3 tháng trở lại đây, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Mexico tăng trưởng liên tục. Chỉ riêng trong tháng 4/2023, xuất khẩu cá ngừ sang thị trường này tăng tới 117% so với cùng kỳ năm 2022, đạt gần 1,9 triệu USD.

Tính lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu sang Mexico đạt gần 7,4 triệu USD, tăng 44% so với cùng kỳ năm 2022. Với tốc độ tăng trưởng này, Mexico hiện đang là thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn thứ 8 của Việt Nam.

Giá xăng ngày mai có thể tăng tiếp

Ghi nhận trên thị trường thế giới sáng 11/6, giá dầu thô tiếp tục được điều chỉnh giảm. Cụ thể, dầu thô WTI của Mỹ giảm 1,46 USD/thùng, xuống mức 70,18 USD/thùng, giá dầu Brent giảm 1,42 USD, xuống mức 74,89 USD/thùng.

Theo đại diện một doanh nghiệp đầu mối xăng dầu, dù giá xăng dầu thế giới biến động giảm hai tuần liên tiếp, nhưng nhiều khả năng tại kỳ điều hành giá của liên Bộ Tài chính - Công Thương ngày mai 12/6, giá xăng dầu sẽ được điều chỉnh tăng nhẹ hoặc giữ nguyên.

Tin tức kinh tế ngày 10/6: Thị trường thép ảm đạm

Tin tức kinh tế ngày 10/6: Thị trường thép ảm đạm

Thị trường thép ảm đạm; Xuất khẩu da giày sụt giảm mạnh; Giá cà phê trong nước tăng kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 16:00