Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin kinh tế ngày 11/8: Thịt gà Mỹ nhập khẩu chỉ khoảng 18.000 đồng/kg

07:01 | 12/08/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thịt gà nhập khẩu từ Mỹ chỉ khoảng 18.000 đồng/kg; Hơn 500 container phế liệu bị “trục xuất” khỏi Việt Nam; Người nuôi thủy sản lỗ nặng vì giá giảm sâu; Những loại xe ô tô bán chạy nhất tháng 7 là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/8.    
tin kinh te ngay 118 thit ga my nhap khau chi khoang 18000 dongkgTin tức kinh tế ngày 10/8: Chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam tăng 17 bậc sau 3 năm
tin kinh te ngay 118 thit ga my nhap khau chi khoang 18000 dongkgThu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao nhất
tin kinh te ngay 118 thit ga my nhap khau chi khoang 18000 dongkgXuất khẩu nông sản thu về hơn 1,6 tỷ USD trong tháng 7

Thịt gà nhập Mỹ chỉ 18.000 đồng/kg

Tổng cục Hải quan cho biết, 6 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu hơn 62.300 tấn thịt gà các loại, giá trị nhập khẩu đạt hơn 48,6 triệu USD. Như vậy, mỗi kg thịt gà nhập khẩu Mỹ có giá chỉ dưới 18.000 đồng.

So với giá các loại thịt gà trên thị trường Việt Nam hiện nay, thịt gà Mỹ có giá siêu rẻ. Tuy nhiên, thịt gà nhập Mỹ không đúng sở thích của phần lớn người Việt vì là đông lạnh gồm các loại nguyên con, đùi gà, cánh và chân gà công nghiệp.

tin kinh te ngay 118 thit ga my nhap khau chi khoang 18000 dongkg
Thịt gà Mỹ bán tại siêu thị

Trên thị trường, tại các siêu thị lớn, siêu thị tiện lợi, giá đùi gà, cánh gà dao động từ 38.000 đồng đến 65.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá gà ta tươi sống trên thị trường hiện vào khoảng 110.000 đến 150.000 đồng/kg.

Trước cuộc thương chiến Mỹ - Trung xảy ra, giá gà Mỹ nhập vào Việt Nam cũng chỉ khoảng 19.000 đến 23.000 đồng. Các hiệp hội doanh nghiệp chăn nuôi gà địa phương đã lo ngại tình trạng giá gà nhập siêu rẻ khiến ngành chăn nuôi VIệt Nam bị ảnh hưởng lớn.

Tại Mỹ, trong các siêu thị, đùi gà công nghiệp được bày bán với giá từ 8 đến 10 USD/kg, dao động từ 180.000 đến 200.000 đồng/kg. Các loại thịt gà được bán chủ yếu được bán dạng tươi sống và qua chế biến là lườn gà (ức gà) tẩm bột, cắt lát nhỏ để làm súp (soup) gà hoặc rán chiên tẩm bột có giá từ 10 đến 20 USD/kg khoảng 230.000 đến 460.000 đồng/kg.

Thói quen của người dân và thị trường Mỹ chủ yếu tiêu thụ thịt trắng phần ức gà, đầu cánh gà, điều này chủ yếu do loại thịt này mềm, ngọt và nhiều chất dinh dưỡng. Trong khi đó, loại đùi gà, chân gà, cánh gà, xương gà các loại đều được xuất khẩu sang các thị trường châu Á, châu Phi, Nga.

Theo các chuyên gia, dù thói quen ăn uống của người tiêu dùng Việt thích đùi gà song theo phần đùi gà thường ít chất dinh dưỡng hơn so với lườn gà. Đáng nói, thói quen chăn nuôi gà công nghiệp, dùi gà, cánh gà thường là nơi tiêm phòng trực tiếp các loại vacxin, thuốc phòng trị bệnh (nếu có).

Hiện, thương chiến Mỹ - Trung Quốc diễn ra căng thẳng, việc Mỹ đang trừng phạt lên các hàng hoá của Nga cũng khiến đường đi của các loại nông, thực phẩm của nước này vào các thị trường tiêu thụ lớn tại châu Á giảm sút mạnh. Các thị trường khác được thay thế như ASEAN, trong đó có Việt Nam được dự đoán sẽ là nơi nhập thịt gà Mỹ về nhiều hơn.

Hơn 500 container phế liệu bị “trục xuất” khỏi Việt Nam

Theo thống kê mới nhất của cơ quan hải quan, tính đến hết tháng 6/2019, có 503 container khai báo trên manifest là phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu được hãng tàu vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

“Tính đến ngày 28/6, số lượng container phế liệu đang lưu giữ tại các cảng biển Việt Nam là 12.272 container. Trong đó, số container tồn đọng trên 90 ngày 7.450 container, tồn từ 30-90 ngày là 14 container và có hơn 4.800 container tồn dưới 30 ngày.

tin kinh te ngay 118 thit ga my nhap khau chi khoang 18000 dongkg
Hàng trăm container phế liệu sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam

Trước đó, thực hiện Chỉ thị 27 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, thời gian qua, Cục Hàng hải VN đã có văn bản gửi các doanh nghiệp (DN) kinh doanh cảng biển yêu cầu kiên quyết không cho hàng hóa dỡ xuống cảng biển Việt Nam khi chủ tàu, chủ hàng không xuất trình được giấy chứng nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường, hạn ngạch nhập khẩu và chưa thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định.

Cục Hàng hải VN cũng yêu cầu các DN cảng biển liên tục “thúc” các hãng tàu biển báo cáo thông tin về các chủ hàng của lô hàng phế liệu đang tồn tại cảng biển; Thống kê, phân loại hàng hóa container đang tồn đọng, làm rõ nguyên nhân để có biện pháp xử lý; Đồng thời, đề xuất chủ trương miễn giảm giá dịch vụ lưu container, lưu bãi cho DN chủ hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa đã dỡ xuống cảng nhưng cơ quan hải quan, môi trường kiểm tra phát hiện là chất thải, phế liệu gây ô nhiễm môi trường, chủ phương tiện/người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo đúng quy định hiện hành.

Tuy vậy, ông Nguyễn Anh Tuấn, Giám đốc khối cảng Nam Hải, Nam Hải Đình Vũ - một trong những DN cảng có lượng container phế liệu nhập khẩu tồn đọng nhiều nhất khu vực Hải Phòng cho biết, theo chỉ đạo của Cục Hàng hải VN, thời gian qua, cảng đã có chính sách giảm phí lưu bãi cho DN có container tồn đọng từ 60-80%, nhưng hiện tại, mới chỉ có hơn chục container được rút ra, hơn 1.000 container khác vẫn tồn tại cảng gây rất nhiều khó khăn cho cảng trong việc giải phóng hàng cũ, lấy không gian tiếp nhận những lô hàng mới.

Người nuôi thủy sản lỗ nặng vì giảm giá sâu

Theo Tổng cục Thống kê và Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng 7 ước đạt 400.000 tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó riêng cá đạt 267.100 tấn, tăng 6%; tôm đạt 87.600 tấn, tăng 0,9%.

Tuy nhiên, tình hình giá cá tra giảm liên tục khiến người nuôi gặp khó khăn. Hiện giá cá tra dao động từ 19.000-20.000 đồng/kg. Với mức giá này người nuôi lỗ từ 3.000-5.000 đồng/kg. Sản lượng cá tra tháng 7 ước tính đạt 127.700 tấn, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Đồng Tháp đạt 44.500 tấn, tăng 5,3%; An Giang đạt 38.700 tấn, tăng hơn 10%.

Ngoài cá tra, trong tháng 7, số liệu thống kê cho thấy, giá tôm sú và tôm thẻ chân trắng đều giảm do lượng đơn hàng xuất khẩu giảm. Tại Bạc Liêu, theo Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương), giá tôm sú ướp đá cỡ 20 con/kg giảm 75.000 đồng so với tháng trước xuống còn 165.000 đồng/kg; loại 30 con/kg giảm 65.000 đồng xuống mức 145.000 đồng/kg; loại 40 con giảm 25.000 đồng xuống còn 125.000 đồng/kg. Ngoài ra, giá tôm thẻ ướp đá cũng giảm đều các kích cỡ. Loại 60 con/kg giảm 7.000 đồng xuống 88.000 đồng/kg; 70 con/kg giảm 1.000 đồng còn 84.000 đồng/kg và loại 100 con/kg giảm 2.000 đồng còn 70.000 đồng/kg.

Giá tôm giảm khiến người dân giảm diện tích và mật độ nuôi tôm. Sản lượng tôm thẻ chân trắng tháng 7 đạt 55.600 tấn, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước. Riêng sản lượng tôm sú lại tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Bạc Liêu đạt 14.000 tấn, tăng 9,2%, Trà Vinh đạt 2.200 tấn tăng 15,8%.

Về hoạt động xuất khẩu, theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN-PTNT), giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 7 ước đạt 785 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2019 đạt gần 4,7 tỉ USD, giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái. Hiện Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm gần 56% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Đáng lưu ý, trong 6 tháng đầu năm, thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam là EU, đạt hơn 300 triệu USD, giảm gần 26% so với cùng kỳ năm 2018.

Những loại xe ô tô bán chạy nhất tháng 7

Trong danh sách những chiếc ô tô bán chạy nhất tháng 7/2019, những cái tên giá rẻ chỉ ở mốc 300 triệu đồng hoàn toàn không thấy có mặt.

tin kinh te ngay 118 thit ga my nhap khau chi khoang 18000 dongkg
Loại ô tô bán chạy nhất tháng 7

Danh sách những chiếc ô tô bán chạy nhất tháng 7/2019 có tên Toyota Vios, Hyundai Accent, Grand i10..., những chiếc xe có giá niêm yết ở tầm giá 400 triệu đồng. Trong đó, dẫn đầu là Vios với 2.402 xe được bán ra trong tháng. Hyundai Accent ở vị trí thứ 2 với 1.623 xe được bán ra, còn Grand i10 về 3 với 1.599 xe.

Vị trí tiếp theo trong top 10 lần lượt thuộc về Ford Ranger (1.286 xe), Toyota Fortuner (1.191 xe), Toyota Innova (1.043 xe), Mitsubishi Xpander (1.034 xe), Mazda 3 (1.007 xe), Hyundai SantaFe (869 xe) và Honda CR-V (826 xe).

Một điểm đáng chú ý là các mẫu xe giá rẻ tầm giá 300 triệu vốn được lòng người tiêu dùng Việt lại không hề xuất hiện trong danh sách này. Theo đó, các mẫu như Kia Morning, Toyota Wigo, Suzuki Celerio vốn sở hữu mức giá niêm yết trên dưới 300 triệu đồng đều “không thấy mặt đâu” ở danh sách này.

Một trong những lý do của sự vắng mặt loạt mẫu xe này được cho là do chúng có ngoại thất, dáng dấp không được ưa nhìn, đi kèm với trang bị nghèo nàn. Trong khi đó, bên cạnh “phần cứng” được đánh giá là ổn thì hầu hết các mẫu xe trong top xe bán chạy đều sở hữu ngoại thất, vẻ ngoài đẹp mắt.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 19:00