Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin bất ngờ về Vsmart và VinFast, cổ phiếu công ty ông Phạm Nhật Vượng tăng mạnh

07:00 | 16/08/2019

1,907 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhóm cổ phiếu Vingroup hôm qua tăng mạnh sau tin 1.500 xe VinFast Fadil sẽ được đưa vào cung cấp dịch vụ gọi xe công nghệ và việc lãnh đạo VinSmart trả lời thẳng trước tin đồn Vsmart Live giống mẫu điện thoại mới ra mắt tại thị trường Trung Quốc.

Phiên giao dịch ngày 15/8 chứng kiến sự bùng nổ của chỉ số VN-Index về cuối phiên. Từ trạng thái mất điểm đầu phiên sáng, chỉ số đã “lội ngược dòng” đầy ngoạn mục, ghi nhận mức tăng mạnh 10,47 điểm tương ứng 1,08% lên 979,38 điểm. Trong khi đó, HNX-Index vẫn mất 0,32 điểm tương ứng 0,32% còn 101,66 điểm.

Trên quy mô toàn thị trường, số lượng mã giảm vẫn chiếm ưu thế với 344 mã giảm giá, 23 mã giảm sàn so với 273 mã tăng và 40 mã tăng trần.

Trong mức tăng của VN-Index, VIC đóng góp tới 2,37 điểm, VNM đóng góp 1,7 điểm, VCB đóng góp 1,64 điểm và VHM đóng góp xấp xỉ 1 điểm. Ngoài ra, chỉ số còn nhận được sự hỗ trợ từ VRE, NVL, EIB, FPT, MWG… Chiều ngược lại, PLX, HVN, VJC, TCB, HPG giảm giá nhưng ảnh hưởng của những mã này không đáng kể.

Theo VDSC, hôm qua là ngày đáo hạn hợp đồng phái sinh tháng 8, do vậy, diễn biến bất thường của các cổ phiếu trong rổ VN30 trong phiên ATC không phải là điều quá xa lạ.

Tăng mạnh nhất là EIB (5,3%), GMD (3,5%), VCB (3,5%), SAB (2,9%), NVL (2,9%), VNM (2,8%), VIC (2%), VRE (2%), VHM (1,2%) ...

Tin bất ngờ về Vsmart và VinFast, cổ phiếu công ty ông Phạm Nhật Vượng tăng mạnh
Ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup

Nhóm cổ phiếu Vingroup hôm qua tăng mạnh sau khi tập đoàn này ký kết thoả thuận hợp tác chiến lược với FastGo Vietnam đưa 1.500 xe VinFast Fadil vào cung cấp dịch vụ gọi xe công nghệ.

Ngoài ra, ông Nguyễn Minh Việt, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Thiết bị di động (Công ty VinSmart) cũng đã chính thức lên tiếng trước tin đồn Vsmart Live giống mẫu điện thoại mới ra mắt tại thị trường Trung Quốc.

Lãnh đạo của VinSmart cho biết trong thế hệ Vsmart Live 1, hãng phát triển Việt Nam chỉ tập trung vào yếu tố quan trọng nhất là hệ điều hành VOS do VinGroup phát triển 100%.

Ông Việt cho rằng, “đây là thứ không thể sao chép, hàm lượng chất xám Việt nằm toàn bộ trong đó”, còn việc hình tương đồng về hình thức là vì cùng chia sẻ một mẫu concept thiết kế.

Trở lại với thị trường chứng khoán, hôm qua REE cũng tăng giá 1,8% sau thông tin quỹ Platinum Victory Pte. Ltd. đăng ký chào mua công khai hơn 31 triệu cổ phiếu để nâng tỷ lệ sở hữu REE lên hơn 35%.

Phiên hôm qua còn chứng kiến sự phục hồi của nhiều nhóm/ngành như nhóm Viettel, nhóm Becamex, nhóm khu công nghiệp, nhóm cao su tự nhiên, nhóm cảng biển, nhóm săm lốp ... Trong đó ấn tượng nhất là nhóm Viettel với CTR tăng 12,1%; VGI tăng 7,6% và VTK tăng 5,1%.

Khối ngoại tiếp tục bán ròng trên HSX, nhưng giá trị đã giảm mạnh chỉ còn 65 tỷ đồng, tập trung vào HPG (47 tỷ đồng), VJC (39 tỷ đồng), VRE (8,7 tỷ đồng), SSI (6,2 tỷ đồng)...

Tóm lại, VDSC đánh giá, thị trường đã trải qua phiên giao dịch nhiều cảm xúc, tuy vậy niềm vui không dành cho số đông. Phiên tăng điểm hôm qua chưa đủ tin cậy để tạo xu hướng tăng cho thị trường.

Rủi ro giảm điểm trong các phiên tiếp theo là khá đáng kể. Tuy nhiên cơ hội đầu tư vẫn xuất hiện ở các nhóm/ngành/ cổ phiếu riêng lẻ.

Theo Dân trí

Giá vàng tăng nóng, “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình thắng lớn?
Mai Phương Thuý “khoe mẽ”: Cầm cả chục tỷ đồng “bắt đáy” cổ phiếu và “trúng đáy”
Hữu Nghị bị “thâu tóm” ngay trước mùa bánh Trung Thu
Bầu Đức hết quyền chi phối công ty nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai
Nhóm dầu khí giao dịch tích cực phiên đầu tuần

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 17:00