Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hữu Nghị bị “thâu tóm” ngay trước mùa bánh Trung Thu

13:46 | 14/08/2019

1,765 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu HNF của Thực phẩm Hữu Nghị liên tục bị bán mạnh và rớt xuống “đáy” 1 năm sau thông tin bị DNA Holding chính thức thâu tóm thành công. Trong khi DNA Holding nâng sở hữu lên 51% thì các lãnh đạo của doanh nghiệp này cũng đã giữ vị trí chủ chốt tại Hữu Nghị.

Với sự cải thiện của lực cầu, phiên giao dịch sáng nay (14/8), các chỉ số đã tăng trở lại, phủ xanh các sàn. VN-Index tăng 4,27 điểm tương ứng 0,44% lên 971,1 điểm còn HNX-Index tăng nhẹ 0,07 điểm tương ứng 0,07% lên 102,36 điểm.

Số lượng mã tăng giá chiếm ưu thế so với số lượng mã giảm. Có 298 mã tăng, 34 mã tăng trần so với 233 mã giảm và 23 mã giảm sàn.

Thanh khoản so nhìn chung vẫn ở mức khá thấp với tổng cộng 73,68 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 1.485,63 tỷ đồng và 14 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng 174,48 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn có ảnh hưởng tích cực đến VN-Index, có thể kể đến tác động từ VHM, VCB, VNM, GAS… tuy nhiên các mã này lại chưa chi phối chỉ số. Chiều ngược lại, ROS, HDB, PLX, PNJ đang giảm giá.

Hữu Nghị bị “thâu tóm” ngay trước mùa bánh Trung Thu
DNA Holding chính thức nắm quyền kiểm soát Hữu Nghị

Trên sàn UPCoM, cổ phiếu HNF của Thực phẩm Hữu Nghị sáng nay giảm mạnh 4.600 đồng tương ứng mất giá 10,43% còn 39.500 đồng/cổ phiếu. Mã này đang có chuỗi giao dịch đầy bất lợi, giảm tới gần 21% chỉ trong 1 tuần giao dịch vừa qua và mất hơn 36% trong 1 tháng giao dịch. Mức giá hiện tại của HNF cũng là vùng đáy của mã cổ phiếu này trong 1 năm qua.

Mới đây, Công ty cổ phần DNA Holding đã công bố việc mua xong 2,54 triệu cổ phiếu HNF vào ngày 6/8 để nâng sở hữu tại Thực phẩm Hữu Nghị từ 38,3% lên 51% và chính thức trở thành công ty mẹ của thương hiệu bánh kẹo nổi tiếng này tại Việt Nam.

Được biết, trong phiên 6/8, tại HNF xuất hiện giao dịch thoả thuận 2,54 triệu cổ phiếu, đúng bằng khối lượng mua vào của DNA Holding, tại mức giá 60.000 đồng/cổ phiếu. Như vậy, để hoàn tất thương vụ này, DNA Holding phải chi ra khoảng 152,4 tỷ đồng nhằm nâng cổ phần tại Hữu Nghị lên tỷ lệ chi phối.

Ông Trịnh Trung Hiếu - Chủ tịch Hội đồng quản trị DNA Holding cũng chính là Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị và bà Lê Thị Lan Anh - Tổng giám đốc, Thành viên HĐQT DNA Holding là Phó Chủ tịch HĐQT của Thực phẩm Hữu Nghị.

Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị, tiền thân là Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, được thành lập và chính thức hoạt động vào ngày 8/12/1997. Đến năm 2006, sau 9 năm hoạt động, Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.

Năm 2007, Hữu Nghị cơ bản xây dựng xong hệ thống phân phối tại 32 tỉnh thành từ Huế trở ra phía Bắc.

Đến năm 2008 thì Hữu Nghị đánh dấu mốc Nam tiến với việc triển khai hệ thống phân phối ở miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam. Tháng 6/2009, Công ty Cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.

Cùng với đó, Hữu Nghị chính thức triển khai xây dựng hệ thống Bakery Hữu Nghị đầu tiên tại Hà Nội. Năm 2010, Hữu Nghị tiếp tục nâng cấp hệ thống phân phối nội địa, thành lập phòng xuất khẩu, tiếp tục mở rộng hệ thống Bakery.

Bước sang năm 2016, bên cạnh mặt hàng chủ lực là bánh kẹo, Hữu Nghị chính thức tham gia phân phối ngành nước chấm, gia vị.

Hữu Nghị bị “thâu tóm” ngay trước mùa bánh Trung Thu
Giá cổ phiếu HNF đang không ngừng xuyên thủng đáy

Theo Dân trí

Bầu Đức hết quyền chi phối công ty nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai
Tài sản tăng “chóng mặt”, đại gia Hồ Xuân Năng lại sắp nhận cổ tức “khủng”
Choáng váng: Một cổ phiếu tăng giá 721% trong 2 tháng lên sàn
“Bão” giao dịch cổ phiếu: Có bàn tay bầu Đức?
Sửng sốt: Chứng khoán "rực lửa”, cổ phiếu Habeco vẫn thăng hoa
Diễn biến “lạ” tại doanh nghiệp của nữ đại gia hàng không giàu nhất nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 03:00