Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thương vụ lịch sử, đại gia Trường Hải chẳng hề thua kém tỷ phú Phạm Nhật Vượng

09:52 | 13/02/2019

1,302 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với việc phát hành cổ phiếu cho đối tác ngoại ở mức giá “khủng” 128.500 đồng/cổ phiếu, nâng vốn điều lệ Trường Hải lên gần 17.000 tỷ đồng, tài sản gia đình ông Trần Bá Dương cũng được định giá lại với quy mô lên tới 6,7 tỷ USD. 

Hội đồng quản trị Công ty CP Ô tô Trường Hải (Thaco) vừa thống nhất sẽ lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về phương án phát hành hơn 30,3 triệu cổ phiếu, tương ứng 1,82% lượng cổ phiếu đang lưu hành (1,66 tỷ cổ phiếu) cho Jardine Cycle & Carriage Limited, nhằm tăng tỷ lệ nắm giữ của JC&C tại Thaco từ 25,23% lên 26,57%. Vốn điều lệ của Thaco theo đó cũng sẽ tăng lên 16.950 tỷ đồng.

Đáng chú ý, giá phát hành dự kiến lên tới 128.500 đồng/cổ phiếu, tương ứng tổng khối lượng vốn cần huy động là 3.894 tỷ đồng. Mức giá này gấp đôi thị giá THA trên thị trường OTC và theo đó, định giá Trường Hải ở mức 217.800 tỷ đồng (khoảng 9,4 tỷ USD).

Thương vụ lịch sử, đại gia Trường Hải chẳng hề thua kém tỷ phú Phạm Nhật Vượng
Một thương vụ phát hành đã định giá lại Trường Hải và giá trị cổ phần mà gia đình ông Dương đang nắm giữ tại tập đoàn

Tại Thaco, nhóm cổ đông liên quan đến gia đình ông Trần Bá Dương (bao gồm cổ phần của vợ chồng ông Dương và công ty riêng) đang sở hữu tới 71% cổ phần tập đoàn. Theo đó, với mức định giá nói trên, giá trị tài sản trên sàn của gia đình ông Dương vào khoảng 6,7 tỷ USD.

Tuy nhiên, theo cập nhật của Forbes hiện nay, giá trị khối tài sản của gia đình ông Trần Bá Dương mới chỉ ở mức 1,7 tỷ USD, trong khi tài sản ông Phạm Nhật Vượng là 6,9 tỷ USD.

Cổ phiếu phát hành mới của Thaco cho JC&C sẽ bị hạn chế chuyển nhượng 1 năm. Thời gian dự kiến phát hành trong năm 2019.

Thương vụ lịch sử, đại gia Trường Hải chẳng hề thua kém tỷ phú Phạm Nhật Vượng
Giá cổ phiếu Thaco trên sàn OTC đang giao dịch trong khoảng 62 đến 71 nghìn đồng

Theo kế hoạch của Trường Hải, số tiền thu được từ đợt phát hành sẽ được dùng để đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất, kinh doanh của tập đoàn như đầu tư sản xuất kinh doanh ô tô, xây dựng hạ tầng khu công nghiệp – đô thị, đầu tư lĩnh vực nông nghiệp năm 2019. Ngoài ra, tập đoàn này cũng dùng hơn 10.183 tỷ đồng lợi nhuận giữ lại và khấu hao để đầu tư vào các dự án này.

Trên thị trường chứng khoán ngày 12/2, với 356 mã tăng, 51 mã tăng trần so với 236 mã giảm, 32 mã giảm sàn, các chỉ số vẫn tiếp tục giữ được trạng thái tăng đến cuối phiên giao dịch. Cụ thể, VN-Index tăng 11,44 điểm tương ứng 1,24% lên 937,54 điểm; HNX-Index tăng 0,8 điểm tương ứng 0,76% lên 106,04 điểm và UPCoM-Index tăng nhẹ 0,05% lên 55,64 điểm.

Thanh khoản thị trường có cải thiện với khối lượng giao dịch trên HSX đạt 188,42 triệu cổ phiếu tương ứng 4.198,64 tỷ đồng và trên HNX đạt 33,77 triệu cổ phiếu tương ứng 422,34 tỷ đồng.

Giá cổ phiếu VIC tiếp tục tăng mạnh và qua đó đóng góp cho mức tăng VN-Index tới 4,95 điểm. Bên cạnh đó, SAB, MSN, VCB, VNM, BID… cũng tăng giá và có ảnh hưởng tích cực đến diễn biến thị trường chung. Ngược lại, BVH, FPT, CII… giảm, song mức giảm tại những mã này không ảnh hưởng đáng kể đến VN-Index.

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), thị trường hồi phục cùng với thanh khoản tốt là tín hiệu lạc quan ở thời điểm hiện tại.

Nhà đầu tư được khuyến nghị có thể tiếp tục giải ngân đối với các cổ phiếu vốn hoá lớn và vừa, cần thận trọng khi giải ngân đối với cổ phiếu penny, nhất là đối với các cổ phiếu không được hỗ trợ bởi yếu tố cơ bản.

Ở góc độ kỹ thuật, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) lại cho rằng, trong phiên kế tiếp, thị trường được dự báo sẽ có phiên điều chỉnh giảm khi tiếp cận vùng kháng cự 938-942 điểm. Tuy nhiên, diễn biến của thị trường dự kiến sẽ bắt đầu có sự phân hóa theo từng dòng cổ phiếu.

Các cổ phiếu ngân hàng và một vài cổ phiếu vốn hóa lớn có thể sẽ tăng chậm lại hoặc bước vào nhịp điều chỉnh tích lũy để giữ nhịp cho thị trường. Dòng tiền dự báo có thể sẽ luân phiên dịch chuyển vào các nhóm cổ phiếu chưa tăng nhiều hoặc đang tích lũy để tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn…

Các nhịp rung lắc, điều chỉnh của thị trường vẫn được xem là cơ hội cho các hoạt động mua trading nâng tỷ trọng đối với các vị thế ngắn hạn. Tỷ trọng tổng danh mục giai đoạn này có thể nâng lên mức tối đa 50-60% cổ phiếu.

Theo Dân trí

Mới đầu năm, cổ phiếu Quốc Cường Gia Lai đã bị đưa vào “danh sách đen”
Tỷ phú Masayoshi Son có thêm hơn 3 tỷ USD trong một ngày
Nữ đại gia “dài cổ” chờ Eximbank trả lãi trăm tỷ; bà Diệp Thảo “thèm” ra toà gặp chồng
Lãi “bốc hơi” hơn 90% trong quý IV, bất ngờ cổ phiếu Habeco
“Vua gỗ” đã lỗ hơn 2.000 tỷ đồng, chờ bàn tay bầu Thắng
Vì đâu “ông lớn” Vinaconex sụt lãi thê thảm cuối năm 2018?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,450 ▲400K 80,700 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 80,350 ▲400K 80,600 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.300 ▲600K 81.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.220 ▲600K 81.020 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.390 ▲590K 80.390 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.890 ▲550K 74.390 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.580 ▲450K 60.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.900 ▲410K 55.300 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.470 ▲390K 52.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.220 ▲360K 49.620 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.190 ▲350K 47.590 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.490 ▲250K 33.890 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.160 ▲220K 30.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.510 ▲190K 26.910 ▲190K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 ▲40K 8,120 ▲40K
Trang sức 99.9 7,935 ▲40K 8,110 ▲40K
NL 99.99 7,980 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 ▲500K 81,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 ▲500K 81,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 79,900 ▲500K 80,900 ▲500K
Nữ Trang 99% 78,099 ▲495K 80,099 ▲495K
Nữ Trang 68% 52,668 ▲341K 55,168 ▲341K
Nữ Trang 41.7% 31,389 ▲209K 33,889 ▲209K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,415.46 16,581.27 17,114.07
CAD 17,744.48 17,923.72 18,499.65
CHF 28,321.63 28,607.71 29,526.95
CNY 3,425.71 3,460.31 3,572.04
DKK - 3,599.74 3,737.77
EUR 26,646.64 26,915.79 28,109.11
GBP 32,015.31 32,338.69 33,377.81
HKD 3,082.05 3,113.18 3,213.22
INR - 293.75 305.51
JPY 165.13 166.79 174.74
KRW 15.97 17.74 19.25
KWD - 80,494.75 83,716.98
MYR - 5,840.87 5,968.56
NOK - 2,304.56 2,402.52
RUB - 256.13 283.55
SAR - 6,543.42 6,805.35
SEK - 2,366.80 2,467.41
SGD 18,602.95 18,790.86 19,394.66
THB 660.65 734.05 762.20
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16549 16599 17202
CAD 17903 17953 18504
CHF 28700 28800 29403
CNY 0 3461.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26994 27044 27847
GBP 32499 32549 33319
HKD 0 3155 0
JPY 168.13 168.63 175.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15217 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18770 18820 19482
THB 0 707.5 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 24/09/2024 12:00