Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mới đầu năm, cổ phiếu Quốc Cường Gia Lai đã bị đưa vào “danh sách đen”

06:56 | 10/02/2019

340 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất phát từ việc vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin, cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai đã bị HSX đưa vào diện cảnh báo và theo đó bị rơi danh sách chứng khoán không được giao dịch ký quỹ kể từ ngày 15/2.
Mới đầu năm, cổ phiếu Quốc Cường Gia Lai đã bị đưa vào “danh sách đen”
Vừa mới đầu năm mới, QCG đã nhận tin không may

Sở giao dịch Chứng khoán TPHCM (HSX) mới đây đã ban hành quyết định đưa cổ phiếu QCG của Công ty CP Quốc Cường Gia Lai vào diện cảnh báo kể từ ngày 15/2/2019.

Lý do được cho biết xuất phát từ việc Quốc Cường Gia Lai đã vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại Thông tư 155 năm 2015 của Bộ Tài chính cũng như vi phạm Quy chế niêm yết chứng khoán tại HSX ban kèm quyết định số 85 năm 2018 của Sở.

Cụ thể, theo quy định tại điều 9 của Thông tư 155, công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một số các sự kiện.

Trong đó có việc quyết định tham gia góp vốn thành lập, mua để tăng sở hữu trong một công ty dẫn đến công ty đó trở thành công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết hoặc bán để giảm sở hữu tại công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết dẫn đến công ty đó không còn là công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết hoặc giải thể công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết; đóng, mở chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện.

Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người nội bộ hoặc người có liên quan cũng là nội dung buộc phải công bố trong thời hạn 24h.

Tuy nhiên, Quốc Cường Gia Lai lại chậm báo cáo hàng loạt thông tin về các giao dịch góp vốn, thoái vốn diễn ra từ 2013 đến 2017, và chỉ đến khi báo chí lên tiếng thì “ma trận nghìn tỷ” của công ty này mới được Chủ tịch HĐQT là bà Nguyễn Thị Như Loan giải trình.

Trong tháng 1/2019 này, Quốc Cường Gia Lai tiếp tục có hàng loạt quyết định về việc góp vốn, thoái vốn khỏi công ty con.

Cụ thể, đó là việc giảm giá trị vốn mà công ty góp tại Công ty TNHH Bến du thuyền Đà Nẵng xuống còn 261 tỷ đồng (giảm 195,3 tỷ đồng) trên tổng vốn điều lệ 290 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, HĐQT Quốc Cường Gia Lai cũng phê duyệt chủ trương giảm tỉ lệ vốn góp tại Công ty cổ phần Chánh Nghĩa Quốc Cường từ 74,68% xuống còn 30,8%. Công ty này vừa mới thành lập ngày 25/9/2018 với người đại diện pháp luật là bà Nguyễn Thị Như Loan.

Ngay trước Tết Nguyên Đán, Quốc Cường Gia Lai công bố đã hoàn tất việc chuyển nhượng 49,9% vốn điều lệ tại Công ty CP Bất động sản Sông Mã.

Ngày 1/2, với lý do chứng khoán thuộc diện cảnh báo, Sở GDCK TPHCM đã quyết định bổ sung QCG vào danh sách chứng khoán không được giao dịch ký quỹ kể từ ngày 15/2.

Danh sách này có 80 mã chứng khoán, ngoài QCG còn một số mã chứng khoán như TTF của Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành, VHG của Cao su Quảng Nam, VIS của Thép Việt – Ý, VOS của Vận tải biển Việt Nam, VPK của Bao bì Dầu thực vật, BHN của Habeco, HAG của Hoàng Anh Gia Lai…

Theo DT

Tỷ phú Masayoshi Son có thêm hơn 3 tỷ USD trong một ngày
Nữ đại gia “dài cổ” chờ Eximbank trả lãi trăm tỷ; bà Diệp Thảo “thèm” ra toà gặp chồng
Lãi “bốc hơi” hơn 90% trong quý IV, bất ngờ cổ phiếu Habeco
“Vua gỗ” đã lỗ hơn 2.000 tỷ đồng, chờ bàn tay bầu Thắng
Vì đâu “ông lớn” Vinaconex sụt lãi thê thảm cuối năm 2018?
“Vua thép” Trần Đình Long… bán thịt bò và cái kết bất ngờ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 15:00