Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thủ tướng nói về việc phê chuẩn Hiệp định CPTPP trong năm nay

08:13 | 07/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết, Việt Nam phấn đấu thuộc nhóm 6 thành viên đầu tiên hoàn tất phê chuẩn để Hiệp định CPTPP sớm đi vào triển khai. Theo đó, Quốc hội dự kiến sẽ xem xét phê chuẩn Hiệp định CPTPP vào kỳ họp thứ 6, tháng 10 - tháng 11 tới đây.
thu tuong noi ve viec phe chuan hiep dinh cptpp trong nam nay
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) mà Việt Nam là thành viên có khả năng hoàn tất trong năm nay. Đó là khẳng định của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc trước khi lên đường tham dự Hội nghị cấp cao hợp tác Mekong - Nhật Bản lần thứ 10 và thăm Nhật Bản từ ngày 8/10-10/10

. Hội nghị cấp cao hợp tác Mekong - Nhật Bản đánh dấu 10 năm hình thành cơ chế hợp tác Mekong - Nhật Bản và 3 năm triển khai Chiến lược Tokyo 2015. Đoàn Việt Nam tham dự hội nghị lần này nhằm khẳng định cam kết của Việt Nam đối với cơ chế hợp tác này, đánh giá các kinh nghiệm trong 10 năm qua, đề ra định hướng lớn và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hợp tác trong thời gian tới.

Theo Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Việc tham gia CPTPP một lần nữa khẳng định cam kết mạnh mẽ của Việt Nam về tiếp tục đổi mới, hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, chủ động và tích cực tham gia định hình các khuôn khổ hợp tác và liên kết kinh tế khu vực vì hòa bình, thịnh vượng và phát triển bao trùm ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đồng thời mở ra tiềm năng hợp tác rộng lớn về kinh tế - thương mại trong quan hệ với nhiều đối tác chiến lược quan trọng, trong đó có Nhật Bản.

CPTPP là một khu vực thương mại tự do thế hệ mới, tiêu chuẩn cao, cân bằng lợi ích, do đó có thể tạo thêm động lực để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

“Việt Nam phấn đấu thuộc nhóm 6 thành viên đầu tiên hoàn tất phê chuẩn để Hiệp định sớm đi vào triển khai. Theo đó Quốc hội dự kiến sẽ xem xét phê chuẩn Hiệp định CPTPP tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIV sắp tới, tháng 10 - tháng 11/2018.” - Thủ tướng nhấn mạnh.

Về khả năng mở rộng CPTPP, Thủ tướng cho biết, Việt Nam hoan nghênh sự quan tâm của các nước đối tác (như Anh, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc), tuy nhiên theo quy định, việc mở rộng sẽ được xem xét trên cơ sở đồng thuận chung và sau khi CPTPP đi vào triển khai. Vì vậy, trước mắt Việt Nam cùng các nước thành viên tập trung hoàn tất phê chuẩn để sớm triển khai Hiệp định và xem xét các đề nghị này sau đó.

Hiệp định CPTPP chính thức được 11 nước thành viên ký kết tại Santiago – Chile hồi tháng 3 năm nay, gồm: Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam.

CPTPP được coi là một hiệp định thương mại tự do (FTA) tiêu chuẩn cao, không chỉ đề cập tới các lĩnh vực truyền thống như cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa, mở cửa thị trường dịch vụ, sở hữu trí tuệ, hàng rào kỹ thuật liên quan đến thương mại, mà còn xử lý những vấn đề mới, phi truyền thống như lao động, môi trường, mua sắm của Chính phủ, doanh nghiệp Nhà nước…

Theo Dân trí

thu tuong noi ve viec phe chuan hiep dinh cptpp trong nam nay Thủ tướng mong Nhật Bản thể hiện vai trò để giải quyết vấn đề Biển Đông
thu tuong noi ve viec phe chuan hiep dinh cptpp trong nam nay Dầu khí là một trong những ưu tiên lớn nhất trong hợp tác kinh tế
thu tuong noi ve viec phe chuan hiep dinh cptpp trong nam nay Việt Nam đề nghị các nước thượng tôn pháp luật trên các vùng biển và đại dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,413.74 16,579.54 17,111.42
CAD 17,870.98 18,051.49 18,630.60
CHF 28,582.01 28,870.71 29,796.91
CNY 3,477.10 3,512.22 3,624.90
DKK - 3,616.47 3,754.96
EUR 26,778.75 27,049.24 28,247.06
GBP 32,089.95 32,414.09 33,453.97
HKD 3,185.67 3,217.85 3,321.08
INR - 301.28 313.32
JPY 161.20 162.83 170.57
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 82,829.76 86,141.17
MYR - 5,784.69 5,910.86
NOK - 2,275.52 2,372.13
RUB - 251.14 278.02
SAR - 6,744.06 7,013.68
SEK - 2,354.03 2,453.98
SGD 18,766.49 18,956.05 19,564.18
THB 666.41 740.46 768.81
USD 25,197.00 25,227.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25467
AUD 16487 16587 17157
CAD 17983 18083 18634
CHF 28908 28938 29744
CNY 0 3531.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27027 27127 28000
GBP 32430 32480 33582
HKD 0 3280 0
JPY 164.08 164.58 171.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15040 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18866 18996 19728
THB 0 699 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 9100000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 10:00