Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân: Chúng tôi giám sát cung ứng điện tận nguồn

15:27 | 20/06/2024

10,634 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại cuộc họp báo thường kỳ của Bộ Công Thương, Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân - Người phát ngôn của Bộ Công Thương khẳng định: “Chúng tôi giám sát, đôn đốc tận nguồn điện, đường dây, từ đầu năm 2024 đến nay, cung ứng điện tương đối tốt và sẽ không để xảy ra tình trạng thiếu điện”.

Thông tin tại buổi họp báo chiều ngày 19/6/2024, tại Hà Nội, đại diện các đơn vị chức năng của Bộ đã nêu nhiều giải pháp nhằm đảm bảo cung ứng điện phục vụ sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là cao điểm mùa nắng nóng tháng 6 và tháng 7 năm 2024.

Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân: Chúng tôi giám sát cung ứng điện tận nguồn
Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân chủ trì họp báo Bộ Công Thương ngày 19/6/2024.

Tại cuộc họp, Phó Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực Nguyễn Thế Hữu cho biết, việc đảm bảo cung cấp điện được Chính phủ, Thủ tướng và lãnh đạo Bộ Công Thương chỉ đạo sát sao. Ngay từ đầu năm, Bộ Công Thương đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để đảm bảo cung cấp điện.

Ông Hữu cho biết, tính đến hết ngày 18/6, tiêu thụ điện khoảng 141,8 tỷ kWh, tương đương 45,65% so với kế hoạch cả năm. Dù đạt kỷ lục song việc cung cấp điện vẫn được đảm bảo. Ông Hữu nhấn mạnh: “Theo đánh giá của Cục Điều tiết Điện lực, năm nay chắc chắn không để xảy ra việc thiếu điện như năm 2023”.

Tuy vậy, hiện đang là giai đoạn cao điểm mùa khô (tháng 6-7), nắng nóng kéo dài khiến phụ tải cao nhất trong ngày rơi lại vào thời điểm 22 giờ (khi tất cả các gia đình sử dụng điều hòa nhiệt độ), do vậy việc đáp ứng điện hết sức căng thẳng. Chính vì thế, ông Hữu mong muốn ngoài các giải pháp chủ động từ phía ngành điện, rất cần sự chia sẻ của tất cả các khách hàng dùng điện nhằm tiết kiệm và sử dụng điện hiệu quả.

Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân: Chúng tôi giám sát cung ứng điện tận nguồn
Phó Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực Nguyễn Thế Hữu.

Ông Bùi Quốc Hùng, Phó Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo cho biết thêm, từ năm 2023 đến nay, tăng trưởng điện ở mức cao. Theo dự báo trong tổng sơ đồ cung cấp điện, năm nay tăng từ 8-9%, tuy vậy hiện nay đã tăng tới 12%, vì vậy tới đây phụ tải điện tăng rất nhanh.

Để đáp ứng nhu cầu này, ông Hùng thông tin, sau khi Quy hoạch phát triển Điện lực Quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Công Thương đã trình Thủ tướng ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch và Thủ tướng đã phê duyệt Kế hoạch này tại Quyết định 262 (ngày 1/4/2024).

Tiếp đến, ngày 3/4/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã chủ trì cuộc họp triển khai việc thực hiện Kế hoạch với các ngành, địa phương để tìm các giải pháp thực hiện quy hoạch... Với các danh mục các dự án còn thiếu, Bộ Công Thương đã trình Thủ tướng ban hành các Kế hoạch tiếp theo và chờ Thủ tướng phê duyệt làm cơ sở cho các dự án...

Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân: Chúng tôi giám sát cung ứng điện tận nguồn
Phó Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo Bùi Quốc Hùng cung cấp thông tin cho báo chí về triển khai các phương án phát triển điện lực quốc gia.

Song song đó, Bộ Công Thương đã tham mưu Chính phủ các giải pháp và cơ chế để triển khai thực hiện các dự án đã được đưa vào triển khai thực hiện Tổng sơ đồ điện 8 (ví dụ các cơ chế cho nhà máy điện khí LNG; đôn đốc triển khai đường dây 500kV mạch 3 đóng điện theo đúng tiến độ Thủ tướng yêu cầu; phương án nhập khẩu điện để cung cấp cho quốc gia, sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả;...) nhằm đảm bảo cung cấp điện trong thời gian tới.

Tại buổi họp báo, Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân thông tin thêm về cung ứng điện, theo đà phục hồi kinh tế, tăng tốc sản xuất là sức ép lớn tới ngành điện. Vì vậy, Thủ tướng Chính phủ, lãnh đạo Chính phủ và Bộ Công Thương cũng rất quan tâm, chỉ đạo sát sao.

Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân: Chúng tôi giám sát cung ứng điện tận nguồn
Toàn cảnh họp báo quý II/2024 của Bộ Công Thương.

Cụ thể, trước tình hình tăng trưởng cao vượt dự báo, lượng điện tiêu thụ thực tế cao hơn 2-3%, ngay sau quý I/2024, Bộ Công Thương và các cơ quan chức năng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam... đã nâng cao sự chú ý và tập trung nguồn lực toàn ngành để lên các kịch bản cung ứng điện, trong đó có cả nhập khẩu thuỷ điện từ Lào. Đến thời điểm hiện tại, việc cung ứng điện cơ bản tốt. Về phía Bộ Công Thương đã tính toán, rà soát khẳng định năm nay việc cung ứng điện có thể đảm bảo.

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương đã tổ chức chia thành các nhóm, đoàn công tác đôn đốc, giám sát từ các nguồn điện (các nhiên liệu nước, than, khí,...) về quá trình vận hành, chuẩn bị của các nhà máy... Lãnh đạo cao nhất là Bộ trưởng Bộ Công Thương đã có mặt tại các nhà máy, Trung tâm điều độ Điện quốc gia (A0), dự án đường dây 500kV,... Bộ trưởng còn yêu cầu Cục Điều tiết Điện lực lập Tổ phản ứng nhanh, khi có vấn đề thì phải lập tức giải quyết ngay việc cung ứng điện.

Tính đến hết ngày 18/6, tiêu thụ điện khoảng 141,8 tỷ kWh, tương đương 45,65% so với kế hoạch cả năm. Dù tăng trưởng nhu cầu điện đạt kỷ lục song việc cung cấp điện vẫn được đảm bảo.

Thành Công

Phụ tải tăng kỷ lục, tình hình cung ứng điện vẫn tiếp tục được đảm bảoPhụ tải tăng kỷ lục, tình hình cung ứng điện vẫn tiếp tục được đảm bảo
Giữ mạch điện luôn xanhGiữ mạch điện luôn xanh
Triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để đảm bảo cung ứng điệnTriển khai đồng bộ nhiều giải pháp để đảm bảo cung ứng điện
Đảm bảo cung cấp đầy đủ và an toàn các nguồn điệnĐảm bảo cung cấp đầy đủ và an toàn các nguồn điện

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,500 ▲850K 84,900 ▲850K
Nguyên liệu 999 - HN 84,400 ▲850K 84,800 ▲850K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.000 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.920 ▲600K 84.720 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.050 ▲590K 84.050 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.280 ▲550K 77.780 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.350 ▲450K 63.750 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.410 ▲400K 57.810 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.870 ▲390K 55.270 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.480 ▲370K 51.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.360 ▲350K 49.760 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.030 ▲250K 35.430 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.550 ▲220K 31.950 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.730 ▲190K 28.130 ▲190K
Cập nhật: 18/10/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,540 ▲95K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,530 ▲95K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,550 ▲95K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,550 ▲95K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,550 ▲95K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,498.84 16,665.49 17,200.33
CAD 17,825.30 18,005.36 18,583.19
CHF 28,389.13 28,675.89 29,596.17
CNY 3,453.65 3,488.54 3,600.50
DKK - 3,597.56 3,735.36
EUR 26,635.52 26,904.57 28,096.29
GBP 32,004.89 32,328.17 33,365.66
HKD 3,163.32 3,195.27 3,297.82
INR - 299.23 311.19
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.92 17.69 19.19
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,797.05 5,923.55
NOK - 2,267.36 2,363.66
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.94 6,964.75
SEK - 2,346.64 2,446.30
SGD 18,721.39 18,910.49 19,517.38
THB 673.69 748.55 777.22
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 18/10/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,050.00 25,080.00 25,420.00
EUR 26,824.00 26,932.00 28,060.00
GBP 32,252.00 32,382.00 33,380.00
HKD 3,183.00 3,196.00 3,303.00
CHF 28,605.00 28,720.00 29,612.00
JPY 164.40 165.06 172.52
AUD 16,615.00 16,682.00 17,195.00
SGD 18,874.00 18,950.00 19,502.00
THB 741.00 744.00 778.00
CAD 17,967.00 18,039.00 18,577.00
NZD 15,059.00 15,568.00
KRW 17.66 19.44
Cập nhật: 18/10/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16569 16669 17242
CAD 17939 18039 18592
CHF 28744 28774 29567
CNY 0 3513.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26907 27007 27879
GBP 32357 32407 33515
HKD 0 3220 0
JPY 165.29 165.79 172.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15097 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18840 18970 19691
THB 0 706.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 13:45