Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thịt lợn đắt chưa từng có, cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi tăng “vũ bão”

13:40 | 01/06/2020

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong sáng nay, nhóm cổ phiếu của các doanh nghiệp chăn nuôi như Dabaco, Vissan, Masan MEATLife… đều tăng giá rất mạnh trong bối cảnh giá thịt lợn trên thị trường không ngừng tăng cao.

Với tâm lý phấn chấn, dòng tiền ồ ạt đổ vào thị trường chứng khoán sáng nay (1/6). Ngay buổi sáng đầu tháng 6 đã có 3.731,94 tỷ đồng được đưa vào sàn HSX mua cổ phiếu, khối lượng giao dịch ở mức 253,86 triệu đơn vị.

HNX có 47,59 triệu cổ phiếu giao dịch và cũng thu hút được 409,1 tỷ đồng; UPCoM có 12,78 triệu cổ phiếu tương ứng 150,14 tỷ đồng.

Các chỉ số cũng đang đạt được trạng thái tăng tích cực: VN-Index tăng 9,79 điểm tương ứng 1,13% lên 874,26 điểm; HNX-Index tăng 2,43 điểm tương ứng 2,22% lên 112,24 điểm và UPCoM-Index tăng 0,37 điểm tương ứng 0,67% lên 55,4 điểm.

Thịt lợn đắt chưa từng có, cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi tăng “vũ bão”
Cổ phiếu Dabaco tăng chóng mặt

Sắc xanh bao trùm thị trường. Cả 3 sàn có tới 430 mã tăng giá, 62 mã tăng trần so với 224 mã giảm, 28 mã giảm sàn.

Có tới 28 mã cổ phiếu trong rổ VN30 tăng giá, trong đó có một số mã tăng mạnh. VHM tăng 2.200 đồng lên 78.800 đồng, VNM tăng 1.400 đồng lên 116.400 đồng, BID tăng 900 đồng lên 41.000 đồng, VCB cũng tăng lên 86.100 đồng. CTG, GAS, MWG, BVH, MSN, PNJ, VJC, VPB đều tăng.

Theo đó, chỉ số chính VN-Index cũng được hỗ trợ mạnh. Chỉ riêng VHM đã đóng góp tới 2,1 điểm cho VN-Index và BID cũng mang lại cho chỉ số này 1,03 điểm.

Sáng nay, ngoài cổ phiếu khu công nghiệp tăng giá mạnh thì thị trường cũng chứng kiến đà bứt tốc của nhóm cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi.

Cụ thể, ITA tiếp tục tăng trần lên 3.890 đồng. Các lệnh bán tại mã này đều được “quét” sạch sẽ; khớp lệnh đạt 2,26 triệu cổ phiếu nhưng vẫn còn dư mua giá trần tới 10,2 triệu đơn vị. KBC cũng tăng thêm 2,85% lên 14.450 đồng.

Tương tự, SZC tăng 1.000 đồng tương ứng 4,72% lên 22.200 đồng; SZL tăng 1,46% lên 41.600 đồng, D2D tăng 3,03% lên 61.200 đồng…

Cổ phiếu ngành chăn nuôi, mà nổi bất nhất là DBC tăng trần mạnh mẽ lên 44,150 đồng, không hề có dư bán, khớp lệnh 2,53 triệu cổ phiếu song vẫn còn dư mua giá trần hơn 270 nghìn đơn vị.

VSN của Vissan tăng mạnh 12,63% lên 33.000 đồng. MML của Masan MEATLife cũng có phiên hồi phục ngoạn mục, tăng 7,57% lên 54.000 đồng. HPG cũng tăng 0,73% lên 27.600 đồng.

Cổ phiếu ngành chăn nuôi đang tăng mạnh trong bối cảnh giá thịt lợn trên thị trường bất chấp các biện pháp can thiệp của cơ quan Nhà nước vẫn tăng phi mã.

Theo phản ánh, giá lợn hơi trên thị trường hiện đã chạm đỉnh 105.000 đồng/kg, mức giá chưa từng có từ trước đến nay.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam, thị trường có thể sẽ tiếp nối đà tăng trong các phiên giao dịch đầu tuần và hướng về các vùng kháng cự 880 của VN-Index và 833 điểm của chỉ số VN30.

Đồng thời, dòng tiền tiếp tục quay trở lại nhóm Midcap và Smallcap cho thấy dòng tiền vẫn chưa có dấu hiệu thoát khỏi thị trường mà chủ yếu dịch chuyển giữa các nhóm cổ phiếu.

Tuy nhiên, lưu ý rủi ro ngắn hạn cũng đang có chiều hướng gia tăng cho nên thị trường có thể sẽ còn xuất hiện các nhịp rung lắc khi tiến vào các vùng kháng cự mạnh.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,500 ▲850K 84,900 ▲850K
Nguyên liệu 999 - HN 84,400 ▲850K 84,800 ▲850K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.000 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.920 ▲600K 84.720 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.050 ▲590K 84.050 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.280 ▲550K 77.780 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.350 ▲450K 63.750 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.410 ▲400K 57.810 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.870 ▲390K 55.270 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.480 ▲370K 51.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.360 ▲350K 49.760 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.030 ▲250K 35.430 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.550 ▲220K 31.950 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.730 ▲190K 28.130 ▲190K
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,498.84 16,665.49 17,200.33
CAD 17,825.30 18,005.36 18,583.19
CHF 28,389.13 28,675.89 29,596.17
CNY 3,453.65 3,488.54 3,600.50
DKK - 3,597.56 3,735.36
EUR 26,635.52 26,904.57 28,096.29
GBP 32,004.89 32,328.17 33,365.66
HKD 3,163.32 3,195.27 3,297.82
INR - 299.23 311.19
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.92 17.69 19.19
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,797.05 5,923.55
NOK - 2,267.36 2,363.66
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.94 6,964.75
SEK - 2,346.64 2,446.30
SGD 18,721.39 18,910.49 19,517.38
THB 673.69 748.55 777.22
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,050.00 25,080.00 25,420.00
EUR 26,824.00 26,932.00 28,060.00
GBP 32,252.00 32,382.00 33,380.00
HKD 3,183.00 3,196.00 3,303.00
CHF 28,605.00 28,720.00 29,612.00
JPY 164.40 165.06 172.52
AUD 16,615.00 16,682.00 17,195.00
SGD 18,874.00 18,950.00 19,502.00
THB 741.00 744.00 778.00
CAD 17,967.00 18,039.00 18,577.00
NZD 15,059.00 15,568.00
KRW 17.66 19.44
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16569 16669 17242
CAD 17939 18039 18592
CHF 28744 28774 29567
CNY 0 3513.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26907 27007 27879
GBP 32357 32407 33515
HKD 0 3220 0
JPY 165.29 165.79 172.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15097 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18840 18970 19691
THB 0 706.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 14:00