Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường đất nền nóng lên

11:00 | 15/07/2015

1,967 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Thị trường đất nền tại TP HCM và một số tỉnh lân cận đang trở nên sôi động cả về giá cả và thanh khoản.

Theo nghiên cứu của Công ty Bất động sản Savills Việt Nam, tính đến quý 2/2015, nguồn cung sơ cấp ở phân khúc biệt thự, nhà liền kề tại TP HCM có khoảng 1.140 căn, tăng 3% theo quý và 216% theo năm. Trong tương lai, nguồn cung đất nền tiếp tục có thêm lượng lớn tung vào thị trường đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nửa cuối năm 2015, sẽ có 9 dự án với 1.250 nền gia nhập thị trường… Thị trường đất nền đang và sẽ sôi động.

Thực tế chứng minh, thị trường đất nền có sự chuyển dịch khá mạnh về thanh khoản. Các khu vực nằm trong tâm điểm phát triển nhằm đón gió đô thị phải kể đến là: quận 7, quận 2, quận 9, quận Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn. Trong đó, điểm nhấn được nhà đầu tư chú trọng đặc biệt phải kể đến dọc tuyến đường Phạm Văn Đồng (quận Thủ Đức), xa lộ Hà Nội (quận 9, quận Thủ Đức) – nơi mà tuyến tàu điện ngầm Metro đi qua. Ngoài ra, thị trường đất nền phát triển nhanh chóng tại địa bàn quận 2 – nơi mà khu đô thị mới Thủ Thiêm hình thành trong tương lai.

Thị trường đất nền đang trở nên sôi động

Cùng với sự sôi động của thị trường đất tại như TP HCM, các nhà đầu tư mở rộng địa bàn kinh doanh đến các tỉnh lân cận như: Đồng Nai, Long An, Bình Dương. Theo đó, Công ty Cổ phần Địa ốc Long Điền mở bán dự án The Viva City (Giang Điền, Trảng Bom, Đồng Nai) với 3.000 nền nhà phố và biệt thự. Đến nay, thị trường đã tiêu thụ được 1.300 nền. Tương tự, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Phúc Khang cũng tung ra thị trường nhiều dự án đất nền như: SunFlower City (Nhơn Trạch - Đồng Nai) và Làng Sen (Long An)….

Theo các chuyên gia kinh tế, thời gian vừa qua khi mà thị trường bất động sản “đóng băng” phân khúc căn hộ bị ảnh hưởng nhiều nhất, trong thời gian lâu nhất. Riêng phân khúc đất nền, với tâm lý sở hữu đất nền để phát triển thành nhà ở riêng biệt của người Việt không làm cho thị trường đất nền quá ế ẩm, nghĩa là có giao dịch nhưng không cao như thời kỳ hoàng kim. Cuối năm 2014 thị trường BĐS có dấu hiệu chuyển mình. Bước sang năm 2015 thị trường này thật sự phục hồi và phát triển nhanh. Thị trường đất nền không những chấm dứt tình trạng ngủ đông mà đã và đang chiều hướng tăng giá. Mức độ tăng giá hiện nay là từ 8 – 10% ở những dự án bán chạy.

Phân khúc đất nền đang thống lĩnh thị trường năm 2014

Phân khúc đất nền đang thống lĩnh thị trường năm 2014

Nhiều chuyên gia cho rằng, nếu năm 2013 phân khúc chung cư bình dân là tâm điểm của thị trường thì bước sang năm 2014, thị trường đất nền giá rẻ sẽ thực sự lên ngôi.

Đất nền thổ cư: Giá cao vẫn hút khách

Đất nền thổ cư: Giá cao vẫn hút khách

(Bất động sản Petrotimes) - Hiện thị trường bất động sản (BĐS) nhất là phân khúc nhà chung cư đang ế ẩm nhưng đất thổ cư vẫn giữ giá ở mức cao vì nhu cầu người mua vẫn có.

Đất nền TP HCM sôi động, Hà Nội rớt giá

Đất nền TP HCM sôi động, Hà Nội rớt giá

Trong khi đất nền dự án ở Hà Nội ế ẩm, giá liên tục giảm từ 5 đến 20 triệu đồng mỗi m2 tiền chênh, thì tại TP HCM, tình hình có phần khả quan hơn, phân khúc đất nền tương đối hút khách.

Ngoài ra, nói đến sức nóng của thị trường đất nền, không thể không kể đến đất tại khu vực gần dự án sân bay Long Thành (Đồng Nai). Cụ thể, một khu đất mua năm 2015 với giá 5 tỷ đồng nhưng đến nay được các nhà đầu tư đẩy giá lên ngất ngưởng khoảng 9 – 10 tỷ đồng. Cũng thế, cuối năm 2014 một lô đất 100m2 tại huyện Long Thành (nơi tiếp giáp với dự án sân bay) chỉ ở mức 500 triệu đồng. Bước vào quý 1/2015, giá trị lô đất trên tăng lên thành 900 triệu đồng.

Nhận định về “sức nóng” của dự án sân bay Long Thành với thị trường bất động sản Đồng Nai, bà Dương Thùy Dung, Trưởng phòng Nghiên cứu thị trường và Tư vấn phát triển CBRE Việt Nam cho biết, do dự án xây dựng sân bay Long Thành đã được phê duyệt nên khu vực này thu hút nhiều người mua đất nền là điều hiển nhiên. Tuy nhiên bà Dung khẳng định, người mua đất tại các dự án tại Đồng Nai chủ yếu là để đầu cơ chứ không mua vì nhu cầu nhà ở.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 80,150
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 80,050
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.000 ▲300K 80.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.920 ▲300K 80.720 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.090 ▲290K 80.090 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.610 ▲270K 74.110 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.350 ▲220K 60.750 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.690 ▲200K 55.090 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.270 ▲190K 52.670 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.040 ▲180K 49.440 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.020 ▲180K 47.420 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.360 ▲120K 33.760 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.050 ▲110K 30.450 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.410 ▲90K 26.810 ▲90K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 8,080
Trang sức 99.9 7,895 8,070
NL 99.99 7,940
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 8,120
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,800 ▲300K 81,100 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,800 ▲300K 81,200 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 79,700 ▲300K 80,700 ▲300K
Nữ Trang 99% 77,901 ▲297K 79,901 ▲297K
Nữ Trang 68% 52,531 ▲204K 55,031 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 31,305 ▲125K 33,805 ▲125K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,390.39 16,555.95 17,087.91
CAD 17,748.41 17,927.68 18,503.72
CHF 28,344.66 28,630.97 29,550.91
CNY 3,422.66 3,457.23 3,568.85
DKK - 3,601.16 3,739.24
EUR 26,661.10 26,930.40 28,124.32
GBP 32,031.73 32,355.28 33,394.89
HKD 3,084.08 3,115.24 3,215.33
INR - 294.13 305.90
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.95 17.72 19.23
KWD - 80,560.19 83,784.93
MYR - 5,808.01 5,934.98
NOK - 2,299.99 2,397.76
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,548.74 6,810.88
SEK - 2,367.23 2,467.86
SGD 18,595.01 18,782.84 19,386.35
THB 660.58 733.98 762.12
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16559 16609 17211
CAD 17918 17968 18519
CHF 28727 28827 29434
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27013 27063 27865
GBP 32542 32592 33344
HKD 0 3155 0
JPY 168.28 168.78 175.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18777 18827 19479
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 24/09/2024 10:00