Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường chứng khoán ngày 22/10: Các mã ngành xăng dầu mất giá

20:24 | 22/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin giảm giá xăng trong buổi chiều 22/10 đã khiến các mã ngành xăng dầu mất giá. VN-Index rơi xuống 953,51 điểm, mức thấp nhất trong ngày đầu tuần.

Trong ngày đầu tuần (22/10), thị trường chứng khoán Việt Nam mở cửa tích cực. Các cổ phiếu nhóm ngành dầu khí, ngân hàng, như GAS, PVS, PVD, ACB, BID, CTG và MBB giúp thị trường tăng điểm trong buổi sáng.

ttck ngay 2210 thong tin giam gia xang da khien cac ma nganh xang dau mat gia
Chốt phiên 22/10, nhiều mã chìm trong sắc đỏ

Tuy nhiên, vào phiên chiều, thị trường bất ngờ chìm sâu trong sắc đỏ dưới áp lực bán mạnh. Các cổ phiếu đồng loạt đảo chiều giảm điểm như STB (-3,7%), VPB (-2,7%), CTG (-1%), TCM (-6,8%), PVD (-1,6%)… Phiên chiều, thông tin giảm giá xăng đã khiến các mã ngành xăng dầu mất giá. Trong đó, GAS lùi về tham chiếu. PLX mất 2,6% xuống mức thấp nhất ngày 60.400 đồng/CP.

Kết thúc phiên, với 111 mã tăng và 183 mã giảm, VN-Index giảm 4,85 điểm xuống mức thấp nhất ngày 953,51 điểm. Khối lượng giao dịch đạt 147,53 triệu đơn vị, tương ứng với giá trị 3.642,61 tỷ đồng, giảm 3,93% về lượng và 8,97% về giá trị so với phiên cuối tuần trước.

Trên HNX cũng có diễn biến tương tự HOSE. Đầu phiên chỉ có khoảng trên 30 phút giao dịch trong sắc xanh, sau đó các cổ phiếu ngân hàng, dầu khí quay đầu giảm giá khiến cho HNX-Index rung lắc và đóng cửa trong sắc đỏ.

Kết thúc phiên, với 52 mã tăng và 70 mã giảm, HNX-Index giảm 0,55 điểm xuống 107,55 điểm. Khối lượng giao dịch đạt 38,45 triệu đơn vị, giá trị 439,55 tỷ đồng, tăng 4,31% về khối lượng nhưng giảm hơn 7% về giá trị so với phiên trước.

Sàn UPCoM cũng tương tự 2 sàn trên, giao dịch thận trọng đầu phiên, đến cuối phiên gia tăng bán, khiến chỉ số UPCoM-Index mất điểm nhẹ. Đóng cửa phiên, UPCoM-Index giảm 0,05 điểm xuống 52,42 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 11,43 triệu đơn vị, giá trị gần 329 tỷ đồng.

Khối ngoại bán ròng với tổng giá trị 87,32 tỉ đồng chủ yếu ở VJC (-132,02 tỉ đồng), GAS (-11,71 tỉ đồng), HPG (-11,36 tỉ đồng), DIG (-10,43 tỉ đồng) và PDR (-9,70 tỉ đồng). Ngược lại, BID (+87,10 tỉ đồng), HBC (+21,50 tỉ đồng), DXG (+14,56 tỉ đồng), MSN (+10,09 tỉ đồng) và SBT (+8,73 tỉ đồng) được tập trung mua ròng.

ttck ngay 2210 thong tin giam gia xang da khien cac ma nganh xang dau mat gia Sáng 22/10, VN-Index tăng điểm nhẹ, nhiều mã sàn UPCoM giao dịch khởi sắc
ttck ngay 2210 thong tin giam gia xang da khien cac ma nganh xang dau mat gia EVFTA và CPTPP mang lại những tín hiệu tích cực cho TTCK Việt Nam tuần tới
ttck ngay 2210 thong tin giam gia xang da khien cac ma nganh xang dau mat gia Chốt phiên cuối tuần, thị trường chứng khoán Việt Nam phục hồi tốt

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,413.74 16,579.54 17,111.42
CAD 17,870.98 18,051.49 18,630.60
CHF 28,582.01 28,870.71 29,796.91
CNY 3,477.10 3,512.22 3,624.90
DKK - 3,616.47 3,754.96
EUR 26,778.75 27,049.24 28,247.06
GBP 32,089.95 32,414.09 33,453.97
HKD 3,185.67 3,217.85 3,321.08
INR - 301.28 313.32
JPY 161.20 162.83 170.57
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 82,829.76 86,141.17
MYR - 5,784.69 5,910.86
NOK - 2,275.52 2,372.13
RUB - 251.14 278.02
SAR - 6,744.06 7,013.68
SEK - 2,354.03 2,453.98
SGD 18,766.49 18,956.05 19,564.18
THB 666.41 740.46 768.81
USD 25,197.00 25,227.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25467
AUD 16492 16592 17155
CAD 17983 18083 18634
CHF 28921 28951 29744
CNY 0 3529.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27035 27094 28008
GBP 32422 32472 33592
HKD 0 3280 0
JPY 164.2 164.7 171.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15040 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18860 18990 19722
THB 0 696.3 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 12:00