Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thành công trên cây cà phê với NPK Cà Mau

18:06 | 16/10/2019

652 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gắn bó mảnh đất Bảo Lộc bao năm là chừng ấy thời gian anh Lê Quốc Tuấn luôn trăn trở phương pháp tăng năng suất cây cà phê qua từng mùa.     
thanh cong tren cay ca phe voi npk ca mauĐạm Cà Mau: Nỗ lực vượt khó bằng nhiều giải pháp thiết thực
thanh cong tren cay ca phe voi npk ca mauGiải pháp cứu cánh cho nông dân khi nông sản rớt giá
thanh cong tren cay ca phe voi npk ca mauNPK Cà Mau: Thách thức và cơ hội

Tuy điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng Lâm Đồng ưu ái cây cà phê cùng một số cây công nghiệp khác thuận lợi phát triển. Nhưng “ơn trời mưa nắng phải thì”, anh Tuấn cùng bà con nông dân vẫn chưa thể chủ động tối ưu năng suất, tăng sức đề kháng cho cây ra hoa kết trái sai cành.

thanh cong tren cay ca phe voi npk ca mau
Vườn cà phê của anh Lê Quốc Tuấn kết trái sai cành

Trước đây, anh sử dụng phân bón khác cho toàn 4ha diện tích canh tác, thu sản lượng 4 tấn/ha. Trừ hết chi phí vốn, lợi nhuận còn lại không nhiều. Chưa kể gặp mùa dịch bệnh cây chết, hay trúng mùa nhưng rớt giá thì công và của cũng vùi theo rẫy cà phê. Anh Tuấn biết đến sản phẩm phân bón Đạm Cà Mau phù hợp đặc trưng cây trồng, thổ nhưỡng Tây Nguyên. Từ năm 2015, anh sử dụng urê xanh Cà Mau, mùa màng bắt đầu khởi sắc. Quá trình trải nghiệm từ 2017 cho đến nay với dòng NPK 16-16-8 và 19-9-19 đưa anh từng bước đạt mục tiêu ấp ủ bấy lâu với cây cà phê.

Thành công chưa bao giờ dễ dàng. Ròng rã mấy năm liền anh thử nghiệm, tìm hiểu kỹ tính chất từng loại phân bón, vun chăm đúng kỳ phát triển cây, theo dõi phản ứng và kịp thời điều chỉnh liều lượng. “Vừa duy trì kiểu canh tác truyền thống bao đời nay vẫn làm để đảm bảo mùa màng, vừa thử phương pháp mới nên vất vả gấp đôi. Nhưng cứ nghĩ nếu thành công, không chỉ mình được lợi mà biết đâu còn giúp được bà con chung quanh tăng sản lượng hơn nữa, kiếm lời nhiều hơn thì tự nhiên không còn thấy mệt nữa”, anh Tuấn tâm sự.

Là công việc nhưng cũng là niềm đam mê lớn nhất đời, anh Tuấn “thuộc nằm lòng” tháng nào, mùa nào cà phê phát triển đến đâu, dễ bị nhiễm bệnh gì, cần chất dinh dưỡng nào, liều lượng bao nhiêu. Vòng đời 365 ngày từ phát triển cho đến ra hoa kết trái, cà phê phải trải qua bao nắng mưa. Bệnh lý ảnh hưởng nhất là sâu, nấm và gỉ sắt, bùng phát bất cứ giai đoạn nào của cây làm khô hết lá và chết.

Cho đến khi biết và sử dụng NPK 16-16-8 và 19-9-19, anh Tuấn như “hổ mọc thêm cánh”, bón đều theo từng giai đoạn để phát huy tốt nhất tính năng của phân bón, cho cây cứng cáp, tăng độ bền, xanh lá, tăng sức đề kháng giúp cây khỏe đến hết mùa. Giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật mà trái vẫn to đều, bóng bẩy.

thanh cong tren cay ca phe voi npk ca mau
Anh Tuấn chia sẻ bí quyết thành công trên cây cà phê với NPK Cà Mau

Ra thăm vườn, anh Lê Quốc Tuấn chỉ tay về rẫy cà phê rực trái với nét mặt hồ hởi. Thành quả cần lao là đây, qua 5 giai đoạn chăm bón, theo dõi sát sao, điều chỉnh kịp thời. “Có bí kíp, đổi cách làm, được mùa vàng. Tôi còn mong muốn sắp tới tổ chức gặp gỡ chia sẻ cho bà con để nhiều người cũng được thành công như mình”.

Trên 4ha canh tác, nay anh Tuấn thu đến 24 tấn thay vì 16 tấn trước đây. Cho đến thu hoạch, cây vẫn khỏe mạnh, có cây dù 60 tuổi vẫn cho năng suất tốt nhờ chăm sóc đúng kỹ thuật và phân bón. Không tiết kiệm vì muốn cây đạt dinh dưỡng tốt nhất, bù lại cùng liều lượng, anh Tuấn chăm bón được cho 1.700 gốc/ha trong khi nhiều bà con chỉ trồng 1.000 gốc. Trừ hết chi phí anh lãi 125 triệu đồng/ha mùa này. Có năm cà phê được giá 50.000 đồng/kg thì anh lãi to đến 220 triệu đồng/ha.

Cà phê Việt Nam đã vươn xa thế giới, có hương vị của cao nguyên Lâm Đồng. Phần nào trong đó là công sức, đóng góp của những nông dân như anh Lê Quốc Tuấn.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 20:00