Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tẩy chay hàng Tàu, ngàn tấn hoa quả Trung Quốc ai ăn hết?

08:35 | 06/05/2016

9,789 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mấy năm gần đây, người dân dần e ngại, từ chối mua các loại hoa quả có xuất xứ từ Trung Quốc vì sợ độc hại. Song, trên thực tế, mỗi ngày, số hoa quả Trung Quốc nhập về qua cửa khẩu Tân Thanh (Lạng Sơn) vẫn lên đến 200 tấn. Vậy, số hoa quả này tiêu thụ ở đâu?
tin nhap 20160506083041
Hoa quả Trung Quốc hầu như không còn xuất hiện tại các sạp hoa quả ở chợ dân sinh.

Sợ độc, dân chê không ăn hoa quả Tàu

Trên đường đi làm về, tạt vào hàng bán hoa quả gần nhà, chị Bùi Thị Thu Hương ở Trương Định (Hoàng Mai, Hà Nội) liền hỏi: "Chị ơi, mận cơm này là mận Lạng Sơn hay mận Tàu vậy". Thấy chủ hàng khẳng định mùa này chỉ có mận Việt Nam, cuối mùa mới có mận Tàu, chị Hương mới yên tâm chọn mua.

Chị chia sẻ, khoảng 3 năm về trước, đi chợ cứ thấy quả gì rẻ thì chị mua, thích loại nào mua loại đó, bất kể là của Trung Quốc hay Việt Nam. Tuy nhiên, từ khi báo chí ra rả viết về hoa quả Tàu tẩm ướp hoá chất độc hại để cả tháng không hỏng, chị bỏ thói quen đó. Đi chợ, giờ chị tuyệt đối tránh hoa quả Tàu mặc dù nhìn chúng rất bắt mắt.

Tương tự, chị Phạm Thị Trà Dương ở khu đô thị Đại Thanh (Thanh Trì, Hà Nội) cũng cho biết, nghe tin lựu, nho, táo, quýt, cam Tàu,... bị phát hiện có dư lượng hóa chất không phép vượt ngưỡng khiến chị kinh hãi. “Chả phân biệt được loại nào độc hại, loại nào không nên tôi dừng mua hoa quả Tàu gần 4 năm nay rồi”, chị Dương cho hay.

Theo khảo sát của PV tại các chợ dân sinh ở Hà Nội, hoa quả Trung Quốc đã dần vắng bóng. Thậm chí, nhiều hàng bày bán cả 20-30 loại nhưng tuyệt đối không có một loại quả Trung Quốc nào.

Bà Nguyễn Thị Lệ, chuyên bán hoa quả tại chợ Bưởi (Ba Đình, Hà Nội) thừa nhận, hiện bà bán chủ yếu hoa quả nội, chỉ có duy nhất táo của Trung Quốc nhưng số lượng chưa đến 10kg/ngày.

Theo bà Lệ, khoảng 5 năm về trước, hoa quả Trung Quốc thường chiếm 50% tổng số các loại hoa quả bà bày bán. Tuy nhiên, giờ người dân chê nên bà cũng hạn chế nhập dần.

Hoa quả Tàu được tuồn vào nhà hàng, khách sạn?

Như vậy, hoa quả Trung Quốc có thực sự bị “đánh bật” khỏi thị trường Việt Nam, nhường chỗ cho các loại hoa quả nội?

Thực tế, theo ghi nhận của PV tại chợ Long Biên - chợ đầu mối hoa quả lớn nhất Hà Nội, xe ô tô tải chở đủ các loại hoa quả như: táo, lê, cam, nho, dưa,... từ cửa khẩu Lạng Sơn về vẫn đỗ chật lối đi để đổ hàng cho các mối lấy buôn.

Tại chợ đầu mối này, các loại hoa quả Trung Quốc có số lượng nhập về chẳng kém gì hoa quả nội địa. Thậm chí, các loại quả như táo, lê còn “độc quyền”, phủ sóng khắp chợ. Dân buôn thì tranh nhau đặt mua.

tin nhap 20160506083041
Thế nhưng, tại chợ đầu mối, các xe tải lớn vẫn chở hàng trăm tấn hoa quả nhập từ Trung Quốc về chợ để đổ buôn.

Trong khi đó, trao đổi với PV, bà Nguyễn Thị Hà, Chi cục trưởng Chi cục kiểm dịch thực vật vùng II (Lạng Sơn), cho biết, mấy năm nay lượng hoa quả Trung Quốc nhập về qua cửa khẩu Lạng Sơn đã giảm đi đáng kể.

Cụ thể, năm 2015, số lượng hoa quả Trung Quốc nhập về là 165.337 tấn gồm các loại: táo, lê, cam, quýt, nho, dưa vàng. Sang đến đầu năm 2016, con số nhập về đã giảm hơn bởi số liệu nhập về tháng 4 chỉ có 5.300 tấn, trong khi đó, tháng 4/2014 số lượng hoa quả Trung Quốc nhập về lên đến 12.300 tấn.

“Thời điểm hiện tại chúng ta nhập chủ yếu là cá loại táo, lê, cam với số lượng trung bình mỗi ngày gần 200 tấn”, bà Hà cho hay.

Vậy, số hoa quả Trung Quốc nhập qua cửa khẩu Lạng Sơn được chuyển về chợ đầu mối rồi phân phối tiêu thụ ở đâu?

Theo tiết lộ của một đầu mối tên Trương, người có thâm niên buôn hoa quả Trung Quốc 15 năm nay tại chợ Long Biên, lượng hoa quả mà ông xuất buôn chỉ giảm chút ít so với trước.

Chẳng hạn, trước ông xuất buôn khoảng 8-9 tấn mỗi đêm thì giờ còn 6-7 tấn. Tuy nhiên, theo ông Trương., đối tượng nhập hoa quả Trung Quốc giờ đã thay đổi.

“Trước kia, các mối tại chợ dân sinh nhập về bán lẻ cho dân là chủ yếu. Nay, dân chê không ăn thì các mối chuyển qua phân phối cho các nhà hàng, khách sạn”, ông Tr. nói. Tại chợ đầu mối Long Biên, hoa quả Trung Quốc thường không bao giờ ế, từ loại thượng hạng (hoa quả ngon) đến hàng hết đát (hoa quả thối hỏng), dân buôn nhập hết để đổ vào các nhà hàng.

Quả ngon thì chuyển vào khách sạn làm các món tráng miệng, chè hoa quả, nước ép, sinh tố. Còn loại thối hỏng một phần thì chuyển qua nhà hàng, quán hoa quả vỉa hè,...- ông Tr. nói.

“Nhiều mối lấy buôn tại chỗ còn chia luôn ra các túi 5 kg, 10 kg. Hỏi thì họ bảo chia theo đơn đã đặt để chở đến cho các nhà hàng, khách sạn”, ông Trương. chia sẻ.

Thừa nhận chuyện này, chị Đinh Thị Lan, chuyên nhập hoa quả Trung Quốc để phân phối cho các nhà hàng, nói thêm, các loại nước ép, sinh tố hoa quả ở nhà hàng giá 50.000-70.000 đồng/ly, trong khi đó, cam sành Việt Nam giá 60.000-70.000 đồng/kg, táo Mỹ, Úc thì trên 100.000 đồng/kg. Nếu nhập các mặt hàng này thì không có lãi nên hầu hết các nhà hàng, khách sạn đều chọn hoa quả Tàu để chế biến.

Bảo Phương

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 ▲100K 79,500 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 ▲100K 79,400 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 ▲200K 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 ▲200K 80.020 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 ▲200K 79.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 ▲180K 73.470 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 ▲150K 60.230 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 ▲140K 54.620 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 ▲130K 52.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 ▲120K 49.010 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 ▲120K 47.010 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 ▲80K 33.470 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 ▲80K 30.190 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 ▲60K 26.580 ▲60K
Cập nhật: 21/09/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 ▲30K 8,020 ▲30K
Trang sức 99.9 7,835 ▲30K 8,010 ▲30K
NL 99.99 7,880 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 ▲200K 80,200 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 ▲200K 80,300 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 78,800 ▲200K 79,800 ▲200K
Nữ Trang 99% 77,010 ▲198K 79,010 ▲198K
Nữ Trang 68% 51,919 ▲136K 54,419 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 30,930 ▲83K 33,430 ▲83K
Cập nhật: 21/09/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 09:00