Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tân Thuận - IPC ra sao dưới sự điều hành của ông Phạm Phú Quốc?

08:51 | 26/08/2020

270 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nửa năm Tân Thuận - IPC dưới sự điều hành của ông Phạm Phú Quốc -người có quốc tịch đảo Síp, có chuyển động mạnh về số liệu tài chính. Rất thú vị là doanh nghiệp này “sống” bằng… nguồn thu nhập khác.

Vào đầu tháng 12/2019, Uỷ ban Nhân dân TPHCM đã ra quyết định điều động và bổ nhiệm ông Phạm Phú Quốc giữ chức vụ Thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên kiêm Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Phát triển Công nghiệp Tân Thuận (IPC).

Tại thời điểm bổ nhiệm, ông Phạm Phú Quốc là Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển TPHCM. Cũng theo quyết định này của UBND TPHCM thì ông Quốc sẽ giữ chức vụ điều hành Tân Thuận - IPC trong vòng 5 năm.

Tân Thuận - IPC ra sao dưới sự điều hành của ông Phạm Phú Quốc?
Ông Phạm Phú Quốc (trái) nhận quyết định điều động về làm Tổng giám đốc Tân Thuận - IPC

Trước đó, ông Quốc từng đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng tại Tổng công ty Bến Thành, Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TPHCM. Ông Quốc đang là đại biểu Quốc hội khoá XIV nhiệm kỳ 2016-2020 thuộc đoàn TPHCM.

Tại Tân Thuận - IPC, ông Phạm Phú Quốc đảm nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc thay cho ông Tề Trí Dũng bị khởi tố và bắt giam hồi tháng 5/2019 do cáo buộc tham ô tài sản và vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí.

Doanh thu “không thấm là bao” so với lợi nhuận!

Tân Thuận - IPC mới đây đã công bố báo cáo tài chính quý 2 và 6 tháng đầu năm 2020 cho thấy mặc dù cũng bị tác động bởi dịch Covid-19 nhưng nguồn lợi nhuận thu về của Tân Thuận - IPC lại không dựa vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà đến từ… các nguồn khác. Điều này dẫn đến một thực tế rất thú vị là doanh thu thuần của Tân Thuận - IPC lại “không thấm là bao” so với lợi nhuận.

Tân Thuận - IPC ra sao dưới sự điều hành của ông Phạm Phú Quốc?

Cụ thể, trong quý 2 vừa rồi, doanh thu thuần của Tân Thuận - IPC đạt 9,85 tỷ đồng, chỉ giảm nhẹ so với quý 1. Lãi gộp đạt 6,12 tỷ đồng, giảm 16,6% so với quý đầu năm. Doanh thu hoạt động tài chính ngược lại tăng gần 41% lên 20,33 tỷ đồng.

Chi phí tài chính và chi phí bán hàng đều tăng nhẹ, dù vậy, với sự cải thiện mạnh ở doanh thu hoạt động tài chính nên trong quý 2, công ty này ghi nhận có 20,95 tỷ đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tăng 43,1% so quý trước.

Ngoài ra, trong quý vừa rồi, Tân Thuận - IPC có nguồn thu nhập khác tăng đột biến lên 616,48 tỷ đồng, tăng gấp 22,3 lần quý 1. Theo đó, lợi nhuận kế toán trước thuế tăng lên 637,43 tỷ đồng, tăng gấp 15 lần quý 1/2020. Lãi trước thuế đạt 624 tỷ đồng trong quý 2, tăng gấp 16 lần quý trước.

Tân Thuận - IPC ra sao dưới sự điều hành của ông Phạm Phú Quốc?
Tân Thuận - IPC ra sao dưới sự điều hành của ông Phạm Phú Quốc?

Luỹ kế 6 tháng đầu năm, công ty đạt 19,71 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 10,1% so với nửa đầu năm 2019.

Do có sự cải thiện trong quý 2 so với quý 1 nên nửa đầu năm, chỉ tiêu doanh thu hoạt động tài chính của Tân Thuận - IPC tăng 1,4 lần so với cùng kỳ, đạt gần 49 tỷ đồng. Nguồn thu hoạt động tài chính chủ yếu từ lãi tiền gửi.

Tại ngày 30/6/2020, Tân Thuận - IPC có tổng cộng 306,3 tỷ đồng tiền mặt, tăng gần 219 tỷ đồng so với đầu năm.

Thu nhập khác trong nửa đầu năm ghi nhận đạt 644,15 tỷ đồng, bằng 93,3% cùng kỳ. Khoản này chủ yếu là lợi nhuận được chia từ Công ty TNHH PT Phú Mỹ Hưng (456,8 tỷ đồng); Công ty TNHH Tân Thuận (114,15 tỷ đồng); Công ty TNHH Sepzone Linh Trung (27,63 tỷ đồng).

Trong 6 tháng đầu năm 2020, Tân Thuận - IPC không phát sinh lợi nhuận được chia từ Công CP Long Hậu, Công ty CP PT Nam Sài Gòn và Công ty CP TMDV Hiệp Tân nhưng lại phát sinh khoản quỹ tiền lương còn lại từ năm 2018 là 45,3 tỷ đồng.

Tân Thuận - IPC ra sao dưới sự điều hành của ông Phạm Phú Quốc?
Thu nhập khác trong nửa đầu năm 2020 xấp xỉ cả năm 2019

Kết quả, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 6 tháng đầu năm tăng đáng kể, gấp 3,2 lần cùng kỳ lên 679,73 tỷ đồng và lãi sau thuế đạt xấp xỉ 663 tỷ đồng, tăng 3,2%.

Thu nhập bình quân của lao động hơn 25 triệu đồng/tháng

Theo báo cáo do ông Phạm Phú Quốc ký trình UBND TPHCM về chế độ tiền lương, tiền thưởng của Tân Thuận - IPC thì mức thu nhập bình quân của người lao động tại công ty này ở mức khá cao.

Cụ thể, thu nhập người lao động ở Tân Thuận - IPC đạt từ hơn 25 triệu đồng đến trên 27 triệu đồng/người/tháng (năm 2018 là 27,38 triệu đồng và năm 2019 có kế hoạch giảm xuống còn khoảng 25,06 triệu đồng/người/tháng). Năm 2020, công ty này chưa có báo cáo cụ thể.

Trong khi đó, mức thu nhập bình quân của viên chức quản lý cũng đạt quan 54 triệu đồng/người/tháng. Con số thực hiện năm 2018 là 53,6 triệu đồng và kế hoạch cho năm 2019 là 54,5 triệu đồng.

Tân Thuận - IPC tiền thân là doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 2004. Đến năm 2010 thì công ty này được chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Phát triển Công nghiệp Tân Thuận.

Ngành nghề kinh doanh của Tân Thuận - IPC là kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng làm việc, kho bãi trong khu công nghiệp, kế thừa chức năng của chương trình công nghiệp xuất khẩu Tân Thuận, đối tác Việt Nam trong Công TNHH Tân Thuận và Công ty TNHH Phát triển Phú Mỹ Hưng.

Ngoài ra, Tân Thuận - IPC còn thực hiện các định hướng, mục tiêu chương trình, dự án đầu tư phát triển về xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng cho các khu chế xuất, khu công nghiệp và các cụm dân cư, khu đô thị mới tại TPHCM và các địa phương khác.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 ▲800K 87,100 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 ▲800K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 21:00