Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ KH&ĐT: Không ai được cấp phép đầu tư sang Síp, kể cả ông Phạm Phú Quốc!

14:28 | 28/08/2020

196 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trao đổi nhanh với phóng viên Dân trí về việc có hay không doanh nhân, đại biểu quốc hội Việt đầu tư sang quốc đảo Síp để lấy quốc tịch, đại diện Cục Đầu tư nước ngoài lên tiếng.

Đại diện Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) khẳng định: "Chúng tôi chưa từng cấp bất kỳ giấy chứng nhận đầu tư cho cá nhân nào sang Síp cả. Và hiện tại chỉ có duy nhất doanh nghiệp đầu tư sang Síp theo dạng xúc tiến thương mại với vốn 300.000 Euro - (8,4 tỷ đồng - PV)".

Bộ KH&ĐT: Không ai được cấp phép đầu tư sang Síp, kể cả ông Phạm Phú Quốc!
Đại biểu, doanh nhân Phạm Phú Quốc, người có hai quốc tịch Việt Nam và Síp

Theo đại diện của Cục Đầu tư nước ngoài, đầu tư là kinh doanh ra nước ngoài chỉ được quyền hạn kinh doanh, hoặc cho thuê lại. Còn cấm mua tài sản riêng như mua nhà, mua xe.

"Hiện nay, rất khó để lợi dụng đầu tư ra nước ngoài để có tiền mua quốc tịch, mua đất đai, nhà cửa xe cộ bởi vì ai đi qua đường đầu tư chính thức sẽ bị quản lý chặt chẽ", đại diện này cho biết.

Đại diện Cục Đầu tư nước ngoài khẳng định: Qua rà soát dữ liệu, trong danh sách đầu tư nước ngoài của Việt Nam vào Síp không có tên ông Phạm Phú Quốc, tên doanh nghiệp Tân Thuận của ông này cũng không xuất hiện. Hiện, Việt Nam chỉ có duy nhất một doanh nghiệp với số vốn đầu tư vào Síp khoảng 300.000 Euro - (8,4 tỷ đồng) chủ yếu về hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư từ Síp về Việt Nam hoặc nhận chuyển giao công nghệ.

Theo đại diện Cục Đầu tư nước ngoài: Các hoạt động liên quan đến cá nhân kinh doanh ở nước ngoài với mục đích là nhận quốc tịch thì không thuộc phạm vi của Luật Đầu tư, chúng tôi không bao giờ cấp. Nếu phát hiện dấu hiệu về xin giấy phép đầu tư ra nước ngoài để mua quốc tịch hoặc có vấn đề không minh bạch, Cục sẽ cảnh báo và dừng cấp phép ngay".

Cũng theo vị trên, việc đầu tư bỏ vốn kinh doanh ở nước ngoài có nhiều quy định chặt chẽ. Tại Chương 5 của Luật Đầu tư và Nghị định 83/2015 (về quy trình thủ tục khi đầu tư ra nước ngoài) đầu tư ra nước ngoài cần có điều kiện, thủ tục chặt chẽ.

Để chứng minh điều kiện chuyển tiền, cá nhân doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận cấp giấy chứng nhận đầu tư của Bộ KH&ĐT. Bước thứ hai họ cần làm là mở tài khoản tại ngân hàng thương mại, đăng ký chuyển tiền với Ngân hàng Nhà nước, đăng ký tiến độ chuyển vốn, thứ 3 phải được nước sở tại chấp nhận đầu tư kinh doanh.

Bản thân hàng năm cá nhân hoặc doanh nghiệp phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước và Cục Đầu tư nước ngoài về tình hình hoạt động dự án ở nước đã đầu tư. Nếu trường hợp họ chuyển toàn bộ tiền đầu tư ra nước ngoài với mục đích mua nhà, xe thì không thể có lợi nhuận chuyển về nước, không thể có hiệu quả kinh doanh được?

Theo nguồn tin đề nghị dấu tên từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện nay có một số thủ thuật để cá nhân người giàu tại Việt Nam chuyển tiền ra nước ngoài mục đích mua bất động sản, mua quốc tịch là từ các hợp đồng thương mại.

Các hợp đồng thương mại được lập ra để xuất nhập khẩu hàng hóa bình thường, tuy nhiên, số tiền ở các hợp đồng thương mại này sau đó được bóc tách ra và phục vụ mục đích cá nhân.

Hiện để truy vết các thông tin về chuyển tiền, một số người am hiểu cho biết Cục Quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước đang nắm các thông tin về cá nhân, doanh nghiệp là công dân hoặc pháp nhân Việt chuyển ra nước ngoài. Nếu trường hợp không chứng minh được việc cá nhân, doanh nghiệp Việt chuyển tiền hợp pháp, hoặc không có thông tin chuyển tiền từ Việt Nam thì sẽ xét sang chiều hướng khác.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 14:00