Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Sức khoẻ” tài chính doanh nghiệp: Khó khăn lớn nhất là trả tiền lương cho lao động

00:30 | 11/09/2021

344 lượt xem
|
Trên 71% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết khó khăn lớn nhất trong các khó khăn về tài chính là trả tiền lương cho người lao động.

Báo cáo khảo sát về tình hình doanh nghiệp & người lao động trong bối cảnh đại dịch COVID-19 của Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân (Ban IV) vừa công bố cho thấy, trong 21.517 doanh nghiệp được tiến hành khảo sát về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp phản ánh trên hai chỉ số ước tính về dòng tiền và doanh thu dự kiến đã cho thấy nguồn tài chính cạn kiệt nghiêm trọng.

gần 37% doanh nghiệp “tạm ngừng hoạt động do dịch” cho biết “doanh thu dự kiến giảm trên 75%.
Gần 37% doanh nghiệp “tạm ngừng hoạt động do dịch” cho biết “doanh thu dự kiến giảm trên 75%.

Cạn kiệt "máu"

Cụ thể, về dòng tiền của doanh nghiệp được ví như “máu” của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp “Tạm ngừng hoạt động do dịch” chỉ còn dòng tiền giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động “ít hơn 1 tháng” chiếm khá cao, gần 40%, con số này ở các doanh nghiệp đang “Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh” là 17,7%.

Trong khi đó, khi được hỏi về doanh thu dự kiến trong năm 2021, gần 37% doanh nghiệp “tạm ngừng hoạt động do dịch” cho biết “doanh thu dự kiến giảm trên 75%, con số này ở các doanh nghiệp “duy trì sản xuất kinh doanh” chỉ có hơn 11%.

Tỷ lệ doanh nghiệp trả lời “doanh thu dự kiến giảm từ 25%-50%” ở các doanh nghiệp “tạm ngừng hoạt động do dịch” là gần 32%. Như vậy, tính chung tỷ lệ doanh nghiệp có doanh thu dự kiến giảm trên 50% ở các doanh nghiệp “tạm ngừng hoạt động do dịch” là hơn 68%. Tỷ lệ này ở các doanh nghiệp “duy trì sản xuất kinh doanh” chỉ bằng một nửa, khoảng 34%.

Đối với các doanh nghiệp “duy trì sản xuất kinh doanh”, tỷ lệ doanh nghiệp trả lời doanh thu dự kiến “giảm từ 25% đến dưới 50%” là tỷ lệ cao nhất, 38%. Nhóm doanh nghiệp này cũng có doanh nghiệp trả lời doanh thu “không thay đổi” hoặc thậm chí “doanh thu tăng” với tỷ lệ lần lượt là gần 5% và 7%. Trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm doanh nghiệp “tạm ngừng hoạt động do dịch” chỉ khoảng 0,3%.

5 khó khăn tài chính

Cụ thể, cả hai nhóm doanh nghiệp gồm nhóm đang “Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh” và nhóm doanh nghiệp “Tạm ngừng hoạt động do dịch” đều được hỏi về 5 khó khăn lớn nhất đối với vấn đề tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện.

Khó khăn tài chính cho các khoản thanh toán của doanh nghiệp.
Khó khăn tài chính cho các khoản thanh toán của doanh nghiệp.

Theo đó, khó khăn lớn nhất nhiều doanh nghiệp của cả 2 nhóm gặp phải là trả tiền lương cho người lao động. Cụ thể, trên 71% doanh nghiệp tham gia khảo sát của cả nhóm doanh nghiệp “tạm ngừng hoạt động do dịch” và nhóm doanh nghiệp “duy trì sản xuất kinh doanh” cho biết họ gặp khó khăn này.

Khó khăn thứ hai nhiều doanh nghiệp của cả 2 nhóm gặp phải là trả lãi vay cho ngân hàng với 61% doanh nghiệp ở nhóm “tạm ngừng hoạt động do dịch” và 50% ở nhóm doanh nghiệp “duy trì sản xuất kinh doanh”.

Khó khăn thứ ba nhiều doanh nghiệp của cả hai nhóm gặp phải là trả tiền thuê đất/kho bãi/nhà xưởng/văn phòng cho khu vực tư nhân với 57% doanh nghiệp ở nhóm “tạm ngừng hoạt động do dịch” và 40% ở nhóm doanh nghiệp “duy trì sản xuất kinh doanh”.

Khó khăn thứ tư nhiều doanh nghiệp của cả hai nhóm gặp phải là đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ). Tương tự như vấn đề trả lương công nhân, tỷ lệ trả lời của hai nhóm này khá giống nhau là 51%, không có sự chênh lệch giữa hai nhóm.

Khó khăn thứ năm mà nhiều doanh nghiệp của cả hai nhóm gặp phải là trả nợ gốc cho ngân hàng. Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ gốc cho ngân hàng là 37% trong số doanh nghiệp “tạm ngừng hoạt động do dịch” và 31% trong số doanh nghiệp “duy trì sản xuất kinh doanh”.

Khó khăn thứ sáu nhưng tỷ lệ khá tương đồng với khó khăn thứ năm là hơn 30% doanh nghiệp của cả hai nhóm đều cho biết, họ gặp khó khăn trong việc thanh toán tiền điện, nước, nhiên liệu đầu vào.

Khi so sánh các khó khăn về thanh toán các khoản chi của hai nhóm doanh nghiệp trong cùng một khoản mục chi như chi trả lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cũng như chi trả lãi vay, chi trả gốc các khoản vay, hay chi trả tiền thuê đất đai, nhà xưởng, văn phòng cho tư nhân thì tỷ lệ của nhóm doanh nghiệp “tạm ngừng hoạt động do dịch” thường cao hơn một chút hoặc bằng so với tỷ lệ của nhóm doanh nghiệp “duy trì sản xuất kinh doanh”.

Tuy nhiên có sự khác biệt khá lớn khi xem xét khó khăn trong việc thanh toán các khoản chi liên quan đến phòng chống dịch. Tỷ lệ các doanh nghiệp “duy trì sản xuất kinh doanh” cho biết họ gặp khó khăn với các khoản chi liên quan đến xét nghiệm Covid-19 và các khoản chi khác theo yêu cầu chống dịch là trên dưới 30% còn tỷ lệ này ở các doanh nghiệp “tạm ngừng hoạt động” chỉ dao động quanh 10%.

Kết quả này cũng phản ánh khá khách quan tình hình thực tế mà nhiều hiệp hội, doanh nghiệp kiến nghị trong thời gian qua. Trong báo cáo “Khuyến nghị phòng chống dịch và phục hồi kinh tế sau 15/8/2021” của Tổ tư vấn về chính sách phòng chống dịch và phục hồi kinh tế của Thành phố Hồ Chí Mình ngày 9/8/2021, báo có đề cập đến “gánh nặng tài chính của Doanh nghiệp thực hiện 3 tại chỗ” bao gồm “chi phí trợ cấp tiền lương cho người lao động (75-150.000 đồng/ngày) để họ chấp nhận ở lại công ty/nhà máy để tham gia sản xuất, chi phí ăn uống 3 bữa, chi phí xét nghiệm (220.000-250.000 đồng/lượt), chi phí tổ chức ở và mua sắm vật dụng sinh hoạt”.

Báo cáo khảo sát này có thực hiện thống kê ở 5 doanh nghiệp thực hiện 3 tại chỗ và cho biết bình quân 5 doanh nghiệp này phải trả chi phí tăng thêm cho 1 người lao động là 9.330.000 đồng/tháng. Và trong báo cáo này cũng nhận xét là “do gánh nặng tài chính và không đủ nguồn lực để tổ chức về cơ sở vật chất, nên có một tỷ lệ không cao doanh nghiệp thực hiện “3 tại chỗ”, và một số doanh nghiệp thực hiện nhưng không đảm bảo đúng các điều kiện, có lỗ hổng nên bị lây lan.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Amazon chi trả 100% học phí đại học cho nhân viên làm việc theo giờAmazon chi trả 100% học phí đại học cho nhân viên làm việc theo giờ
Phát động thi đua đặc biệt “Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch Covid-19”Phát động thi đua đặc biệt “Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch Covid-19”
Navigos Group: Lương, thưởng của người lao động ngành năng lượng giảm mạnhNavigos Group: Lương, thưởng của người lao động ngành năng lượng giảm mạnh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,950 ▲500K 81,950
AVPL/SJC HCM 79,450 81,950
AVPL/SJC ĐN 79,950 ▲500K 81,950
Nguyên liệu 9999 - HN 69,200 ▲100K 70,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 69,100 ▲100K 69,900 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,950 ▲500K 81,950
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Hà Nội - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Miền Tây - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲500K 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.700 ▲650K 69.500 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.880 ▲490K 52.280 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.410 ▲380K 40.810 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.660 ▲270K 29.060 ▲270K
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,935 ▲70K 7,100 ▲70K
Trang sức 99.9 6,925 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,990 ▲70K 7,120 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,990 ▲70K 7,120 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,990 ▲70K 7,120 ▲70K
NL 99.99 6,940 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,930 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲40K 8,195
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲40K 8,195
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲40K 8,195
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲500K 82,000
SJC 5c 80,000 ▲500K 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲500K 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,800 ▲450K 70,050 ▲450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,800 ▲450K 70,150 ▲450K
Nữ Trang 99.99% 68,700 ▲450K 69,550 ▲450K
Nữ Trang 99% 67,361 ▲445K 68,861 ▲445K
Nữ Trang 68% 45,449 ▲306K 47,449 ▲306K
Nữ Trang 41.7% 27,155 ▲187K 29,155 ▲187K
Cập nhật: 11/03/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,905.43 16,066.09 16,582.31
CAD 17,814.24 17,994.18 18,572.35
CHF 27,375.28 27,651.80 28,540.28
CNY 3,358.50 3,392.42 3,501.95
DKK - 3,549.73 3,685.84
EUR 26,267.36 26,532.69 27,708.98
GBP 30,860.13 31,171.85 32,173.43
HKD 3,070.48 3,101.49 3,201.15
INR - 296.94 308.83
JPY 162.81 164.46 172.33
KRW 16.19 17.99 19.62
KWD - 80,035.37 83,239.10
MYR - 5,206.37 5,320.18
NOK - 2,315.66 2,414.09
RUB - 257.82 285.42
SAR - 6,551.36 6,813.60
SEK - 2,364.96 2,465.49
SGD 18,048.55 18,230.86 18,816.64
THB 615.73 684.15 710.38
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,046 16,146 16,596
CAD 18,028 18,128 18,678
CHF 27,630 27,735 28,535
CNY - 3,387 3,497
DKK - 3,567 3,697
EUR #26,498 26,533 27,693
GBP 31,278 31,328 32,288
HKD 3,077 3,092 3,227
JPY 164.25 164.25 172.2
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,321 2,401
NZD 14,960 15,010 15,527
SEK - 2,362 2,472
SGD 18,062 18,162 18,762
THB 641.89 686.23 709.89
USD #24,403 24,483 24,823
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,416.00 26,522.00 27,687.00
GBP 31,026.00 31,213.00 32,167.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,202.00
CHF 27,545.00 27,656.00 28,534.00
JPY 163.93 164.59 172.43
AUD 16,017.00 16,081.00 16,569.00
SGD 18,175.00 18,248.00 18,795.00
THB 678.00 681.00 709.00
CAD 17,941.00 18,013.00 18,549.00
NZD 14,977.00 15,470.00
KRW 17.91 19.58
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24490 24905
AUD 16092 16142 16548
CAD 18074 18124 18529
CHF 27870 27920 28339
CNY 0 3391.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26699 26749 27264
GBP 31460 31510 31971
HKD 0 3115 0
JPY 165.64 166.14 170.71
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0266 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15005 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18350 18350 18715
THB 0 654.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 11/03/2024 10:00