Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quản lý tài chính Tập đoàn Kinh tế Nhà nước

Bài 2: Nhiều hạn chế trong giám sát tài chính các Tập đoàn Kinh tế Nhà nước?

08:06 | 22/01/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh các bất ổn về tài chính trên thế giới liên tục xảy ra trong hai thập kỷ gần đây với phạm vi, mức độ tác động và tần suất ngày càng tăng cho thấy mức độ rủi ro mang tính dây chuyền đối với các Tập đoàn Kinh tế (TĐKT) là rất lớn, đặc biệt khi quá trình hội nhập toàn cầu của Việt Nam ngày càng mở rộng.

Giám sát toàn diện

Theo PGS-TS. Phạm Tiến Đạt - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính, khung pháp lý quy định về cơ chế quản lý tài chính đối với TĐKT trong thời gian qua đã có 5 kết quả nổi bật gồm khuôn khổ pháp lý, giám sát tài chính, quy định trách nhiệm Chủ sở hữu (CSH), cơ chế phối hợp thực hiện quyền CSH và phân tách rõ ràng về quản lý tài chính giữa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước.

bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc
Các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng có cơ chế giám sát tài chính cụ thể.

Cụ thể, về khuôn khổ pháp lý về giám sát tài chính đối với các TĐKT đã được bổ sung, sửa đổi liên tục, tương đối đầy đủ, đồng bộ, thống nhất từ Luật tới Nghị định và các Thông tư hướng dẫn. Với hệ thống khuôn khổ pháp lý hiện hành, nội dung quản lý tài chính, giám sát tài chính đã toàn diện hơn, theo hướng chuyển dần từ trọng tâm truyền thống về mục đích quản lý tài chính và giám sát tài chính nhằm bảo toàn vốn sang hướng quản lý tài chính hiện đại nhằm cảnh báo rủi ro và tăng cường năng lực quản trị doanh nghiệp.

Đặc biệt, quy định rõ ràng về trách nhiệm giải trình trong cơ chế quản lý tài chính của CSH. Cơ quan đại diện CSH đã được xác định là đơn vị chịu trách nhiệm cao nhất và cuối cùng về hiệu quả hoạt động của TĐKT 100% vốn Nhà nước và phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp, cũng như trách nhiệm trong công tác giám sát tài chính doanh nghiệp thay vì tình trạng nhiều đầu mối cùng chịu trách nhiệm trong việc quản lý, giám sát tài chính. Đây được xem như thay đổi có tầm quan trọng đặc biệt, nâng cao tính chủ động của TĐKT trong tương lai.

Tiếp đến, cơ chế phối hợp trong thực hiện quyền của CSH Nhà nước được quy định phân cấp rõ ràng khi có sự tham gia của nhiều bên, tách bạch nhiệm vụ cũng như vai trò của người đại diện vốn Nhà nước tại TĐKT trong từng nội dung hoạt động.

Cuối cùng là có sự phân tách rõ ràng về nội dung trong quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước và giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Trong đó, cơ chế giám sát tài chính được chú trọng hơn, không chỉ đơn thuần là hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng quản lý Nhà nước mà đã có một bước cao hơn, giám sát tài chính toàn diện, trên nhiều phương diện. Cụ thể, giám sát các vấn đề liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp, giám sát các vấn đề về quản trị và tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, giám sát các vấn đề liên quan tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Vẫn còn nhiều hạn chế

Mặc dù có những kết quả khả quan trong hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với TĐKT theo các quy định chung, nhưng trong thực tiễn triển khai vẫn còn một số những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.

bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc
Cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính và mô hình định lượng chung cho các DNNN.

Trước tiên, mô hình phân tán chức năng CSH Nhà nước tại doanh nghiệp gắn với phân tán chức năng quản lý, giám sát tài chính trong khi mức độ phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác giám sát còn chưa cao. Cơ chế phối hợp giữa CSH và các Bộ ngành liên quan chưa được quy định cụ thể để đảm bảo tính toàn diện.

Đặc biệt, việc cơ quan chủ quản vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chuyên ngành, vừa thực hiện vai trò cơ quan đại diện CSH sẽ dẫn đến tình trạng quản lý chồng chéo, không hiệu quả. Kết quả đánh giá cũng không thể được phản ánh chính xác.

Mặt khác, mô hình quản lý phân tán còn làm cho TĐKT phải thực hiện nhiều báo cáo cho nhiều cơ quan quản lý, dẫn tới khối lượng công việc mà TĐKT phải thực hiện để phục vụ công tác giám sát của Nhà nước còn lớn, làm mất thời gian và là nguyên nhân gây ra tình trạng chậm trễ trong việc nộp báo cáo.

Thứ hai, mặc dù là cơ quan chịu trách nhiệm cao nhất và cuối cùng về việc quản lý, giám sát tài chính TĐKT nhưng năng lực giám sát của các cơ quan đại diện CSH chưa tương xứng quy mô và mức độ phức tạp của các TĐKT được giao quản lý do thiếu cán bộ có năng lực chuyên ngành được phân công đại diện và giám sát, đồng thời thiếu công cụ quản lý hữu hiệu. Đây là hạn chế lớn nhất dẫn đến sự trì trệ trong công tác vận hành của các TĐKT khi liên tục bị ách tắc trong các quyết định đầu tư, giải ngân tại các dự án cấp bách liên quan đến an ninh, kinh tế quốc gia.

Mặt khác, số lượng các báo cáo cung cấp thông tin phục vụ đánh giá của CSH đối với TĐKT quá nhiều, áp dụng chung cho mọi đối tượng dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu thông tin. Mặc dù có các quy định về giám sát khá hiện đại và hội nhập quốc tế nhưng nhiều trường hợp các quyết định liên quan đến đầu tư vốn Nhà nước vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp còn chưa tham khảo các kết quả giám sát.

Về phương thức giám sát tài chính hầu hết là thực hiện giám sát sau, giám sát gián tiếp thông qua báo cáo từ các TĐKT. Do đó chưa kịp thời nhận định những rủi ro để có những cảnh báo kịp thời cho TĐKT. Trong khi mục tiêu chính của việc giám sát tài chính là để phát hiện kịp thời và cảnh báo được những rủi ro xảy ra, đưa ra giải pháp giảm thiểu rủi ro cho các Tập đoàn. Giám sát trước đối với chiến lược, kế hoạch phát triển của TĐKT là quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp và khả thi của kế hoạch.

Về quyền của người đại diện về việc được cung cấp thông tin để thực hiện giám sát và báo cáo giám sát cho CSH còn yếu. Trong trường hợp người đại diện CSH “non” kinh nghiệm, bổ nhiệm theo kiểu “con ông cháu cha” không đủ khả năng thực hiện đúng và đủ vai trò, quyền hạn và chức năng trong giám sát, thu thập thông tin để thực hiện nhiệm vụ của CSH giao.

Hầu hết người đại diện hiện tại mới chỉ đơn thuần thực hiện vai trò báo cáo trung gian giữa TĐKT và CSH. Trong khi để làm tốt công tác giám sát, việc được tham gia vào thẩm định, đánh giá và được cung cấp số liệu, thông tin của TĐKT theo yêu cầu là cần thiết. Bên cạnh đó chưa phát huy được vai trò của người đại diện trong trường hợp giám sát trong, giám sát liên tục.

Việc áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu, báo cáo kết nối giữa CSH, các bộ ngành có liên quan và TĐKT chưa được quan tâm triển khai. Do đó, để giải quyết khối lượng các loại báo cáo cung cấp cho CSH, cho cơ quan quản lý, cho các đối tượng có liên quan là một thách thức lớn cho TĐKT trong việc đảm bảo thời gian theo quy định.

Sau khi đưa ra những phân tích về những hạn chế trong công tác quản lý tài chính các TĐKT, PGS-TS. Phạm Tiến Đạt cho rằng chưa thể đánh giá được kết quả, hiệu quả hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước trong thời điểm hiện tại. Bởi mô hình quản lý giám sát tập trung trên phương diện CSH đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp mới vừa được thành lập và vừa chính thức đi vào hoạt động từ tháng 10/2018 là Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Cho đến nay, lực lượng cán bộ có trình độ cao, bề dày kinh nghiệm quản lý kinh tế, tài chính phức tạp của Ủy ban QLVNN đều đang yếu và thiếu trầm trọng.

Thành Công

bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Bài 4: Cải cách thể chế kinh tế thị trường Việt Nam như thế nào?
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Bài 3: Thể chế ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp?
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Bài 1: Tại sao doanh nghiệp Việt Nam vẫn chậm lớn
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Hoàn thiện thể chế phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Tập đoàn kinh tế nhà nước còn vướng… cơ chế
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Cần công bằng với các tập đoàn kinh tế Nhà nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 87,700 ▼200K 88,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
Cập nhật: 04/11/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
TPHCM - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Hà Nội - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Miền Tây - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 ▼300K 88.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 ▼300K 88.310 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 ▼290K 87.620 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 ▼280K 81.070 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 ▼230K 66.450 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 ▼210K 60.260 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 ▼200K 57.610 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 ▼190K 54.070 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 ▼180K 51.860 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 ▼130K 36.920 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 ▼110K 33.300 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 ▼100K 29.320 ▼100K
Cập nhật: 04/11/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▼30K 8,880 ▼20K
Trang sức 99.9 8,670 ▼30K 8,870 ▼20K
NL 99.99 8,710 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▼30K 8,890 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▼30K 8,890 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▼30K 8,890 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Cập nhật: 04/11/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 04/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 04/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25465
AUD 16336 16436 17008
CAD 17813 17913 18469
CHF 28777 28807 29600
CNY 0 3512.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27059 27159 28031
GBP 32275 32325 33428
HKD 0 3280 0
JPY 163.34 163.84 170.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14959 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18770 18900 19623
THB 0 692 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 10:45