Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sự trở lại đầy bất ngờ và ngoạn mục của đại gia Dương Ngọc Minh

21:56 | 10/09/2018

1,235 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chìm trong thua lỗ và nợ nần, thậm chí còn bị tăng lỗ thêm 115 tỷ đồng sau khi báo cáo tài chính được soát xét, song cổ phiếu HVG của Thủy sản Hùng Vương vẫn được nhà đầu tư tin tưởng “rót tiền”. Mã này đã tăng giá hơn 70% trong vòng 2 tháng qua, kéo giá trị tài sản của đại gia Dương Ngọc Minh tăng tương ứng.
Sự trở lại đầy bất ngờ và ngoạn mục của đại gia Dương Ngọc Minh
Ông Dương Ngọc Minh đang trải qua giai đoạn khó khăn nhất để tái cơ cấu công ty thủy sản vốn được coi là "vua cá tra" của Việt Nam

Phiên giao dịch ngày đầu tháng 8 âm lịch (10/9/2018), cổ phiếu HVG của Công ty Cổ phần Thủy sản Hùng Vương tiếp tục tăng mạnh 5,91% lên 4.120 đồng/cổ phiếu. Đây là phiên tăng thứ 3 liên tiếp của mã này, hai phiên trước đó, HVG đều tăng trần.

Tại mức giá hiện tại, HVG đã tăng giá tới 70,25% so với mức đáy 2.420 đồng của ngày 5/7. Theo đó, chỉ trong vòng hơn 2 tháng, tài sản của ông Dương Ngọc Minh – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Thủy sản Hùng Vương đã tăng 147,7 tỷ đồng, đạt gần 358 tỷ đồng.

Vừa rồi, sau khi được Kiểm toán soát xét lại, báo cáo tài chính bán niên của Thủy sản Hùng Vương lỗ thêm 115 tỷ đồng, lỗ sau thuế tăng lên 379,8 tỷ đồng.

Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do doanh thu thuần của công ty bị điều chỉnh giảm từ mức 5.281 tỷ đồng xuống còn 4.993 tỷ đồng. Trong khi đó, phần lợi nhuận từ công ty liên kết, liên doanh lại đổi từ lãi hơn 11 tỷ đồng thành lỗ 11 tỷ đồng. Thêm vào đó, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng vọt hơn 56 tỷ đồng so với báo cáo tự lập. Lỗ lũy kế của Hùng Vương theo đó tăng lên mức 697,3 tỷ đồng.

Cùng với việc nợ ngắn hạn đã vượt quá tài sản ngắn hạn 749,8, công ty của đại gia Dương Ngọc Minh lại bị kiểm toán viên nêu ý kiến nhấn mạnh về khả năng hoạt động liên tục. Trong khi đó, HVG vẫn tiếp tục bị HSX giữ nguyên diện kiểm soát từ 31/3/2018.

Đáng nói là trong thời gian gần đây, HVG không những tăng giá mà thanh khoản còn ở mức cao. Khối lượng khớp của HVG trong phiên giao dịch đầu tuần này đạt 1,17 triệu cổ phiếu.

Trong khi đó, thị trường chung lại có sự chùng lại đáng kể, đặc biệt là vào phiên giao dịch chiều. Cho đến thời điểm chốt phiên 10/9, số mã giảm trên sàn HSX vẫn tiếp tục giữ ưu thế so với số mã tăng.

Có 152 mã giảm so với 132 mã tăng giá trên sàn này, qua đó kéo biên độ tăng của VN-Index bị thu hẹp lại còn 1,44 điểm tương ứng 0,15%, VN-Index kết phiên tại 970,34 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index quay đầu giảm 1,01 điểm tương ứng 0,91% còn 110,69 điểm do có tới 94 mã giảm so với 55 mã tăng giá.

Thị trường đang cho thấy có sự lệ thuộc đáng kể vào những mã có vốn hóa lớn. Riêng trong phiên này, một mình VIC của Vingroup đã góp vào cho VN-Index tới 2,1 điểm. Ngoài ra, PLX, TCB, STB… cũng có tác động tích cực lên VN-Index.

Ngược lại, MSN giảm 3.500 đồng lại góp phần kéo lùi chỉ số sụt 1,28 điểm. VPB, CTG, HPG, VHM, MBB… giảm cũng phần nào khiến triển vọng thị trường trở nên khó khăn hơn.

Với việc không nhóm ngành nào thực sự bứt phá trong phiên giao dịch này, Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) nhận định, thị trường vẫn chưa cho thấy được sức mạnh cần thiết để bứt phá, và do vậy xu hướng tăng vẫn chưa thể được thiết lập.

Theo Dân trí

Vừa qua tháng ngâu, người giàu nhất Việt Nam có ngay 4.500 tỷ đồng
Bầu Đức "xoay tiền" trả nợ, cổ phiếu bất ngờ bị bán tháo
Nhóm đại gia giàu nhất bị “đánh bay” hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,300 ▲600K 87,700 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 87,200 ▲600K 87,600 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.900 ▲700K 87.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.810 ▲700K 87.610 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.920 ▲690K 86.920 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.930 ▲640K 80.430 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.530 ▲530K 65.930 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.390 ▲480K 59.790 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.760 ▲460K 57.160 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.250 ▲430K 53.650 ▲430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.060 ▲410K 51.460 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.230 ▲290K 36.630 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.640 ▲260K 33.040 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.690 ▲230K 29.090 ▲230K
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,640 ▲60K 8,830 ▲60K
Trang sức 99.9 8,630 ▲60K 8,820 ▲60K
NL 99.99 8,705 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,660 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25462
AUD 16616 16716 17278
CAD 18022 18122 18673
CHF 28888 28918 29712
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32466 32516 33619
HKD 0 3220 0
JPY 164.26 164.76 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15146 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18891 19021 19744
THB 0 700.2 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 13:00