Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sớm hoàn thiện hồ sơ xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số trong năm 2022

11:38 | 16/03/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Nghị quyết 13 phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 1/2022, Chính phủ đã thống nhất về sự cần thiết xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số trên cơ sở đánh giá, tổng kết việc thực thi pháp luật hiện hành về công nghệ thông tin để thúc đẩy phát triển, sáng tạo và kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ số, phát triển kinh tế số.

Liên quan đến đề nghị xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số, vào cuối tháng 2 vừa qua, trên cơ sở xem xét đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT), Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đã đồng ý với đề xuất của Bộ TT&TT về việc tiếp tục tham vấn, lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, chuyên gia và nhà khoa học, đánh giá tác động của các đề xuất chính sách, hoàn thiện các nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng luật, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Công nghệ công nghệ số trong năm 2022 để bổ sung dự án luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, trình Quốc hội cho ý kiến vào tháng 10/2023.

Sớm hoàn thiện hồ sơ xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số trong năm 2022
Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Công nghệ công nghệ số trong năm 2022 để bổ sung dự án luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023

Theo báo cáo của Bộ TT&TT, về phạm vi điều chỉnh của Luật Công nghệ công nghệ số, dự thảo đề cương luật này quy định về hoạt động công nghiệp công nghệ số và bảo đảm phát triển công nghiệp công nghệ số tại Việt Nam.

Dự thảo được kế thừa, thay thế các quy định về phát triển công nghệ thông tin (CNTT) trong Luật CNTT (tập trung vào Chương III); đồng thời bổ sung một số quy định phù hợp với xu thế phát triển công nghệ số: Thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số mới; Quản lý, thúc đẩy phát triển sản phẩm công nghệ số được thiết kế và sản xuất trong nước; sản phẩm trí tuệ nhân tạo; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng yếu; Phát triển dữ liệu số; Đầu tư phát triển trung tâm tính toán hiệu năng cao.

Về mối quan hệ với Luật CNTT, Bộ TT&TT cho hay, Luật CNTT tập trung vào 2 trụ cột chính của lĩnh vực CNTT là công nghiệp CNTT và ứng dụng CNTT. Trong đó, công nghiệp CNTT giữa bối cảnh phát triển của khoa học, công nghệ, công nghệ số của cách mạng công nghiệp 4.0 gọi là công nghiệp công nghệ số. Dự thảo đề cương Luật Công nghiệp công nghệ số quy định về hoạt động công nghiệp công nghệ số và bảo đảm phát triển công nghiệp công nghệ số tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa, bổ sung và thay thế các quy định về phát triển CNTT trong Luật CNTT, chủ yếu tập trung vào các chương III và IV.

Về ứng dụng CNTT, dự thảo Luật Giao dịch điện tử sửa đổi đang quy định điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giao dịch điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước và trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.

Các nội dung còn lại liên quan đến ứng dụng CNTT trong Luật CNTT, Bộ TT&TT tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung, quy định mới để bảo đảm hệ thống pháp luật về CNTT, ứng dụng CNTT được hoàn thiện, thống nhất.

Bên cạnh đó, Luật An toàn thông tin mạng đã quy định một cách tổng thể và chi tiết các nội dung về bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin, trách nhiệm của tổ chức cá nhân trong quản lý, khai thác, bảo đảm an toàn thông tin trong Luật CNTT.

“Với phân tích trên, việc đã và đang xây dựng một loạt các văn bản quy phạm pháp luật, nội hàm và kết cấu của Luật CNTT đã và đang được điều chỉnh, thay thế. Tương tự như Pháp lệnh Bưu chính viễn thông trước đây đã được Quốc hội xem xét ban hành thay thế bởi 3 luật chuyên ngành là Luật Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện và Luật Bưu chính”, Bộ TT&TT cho biết.

Trước đó, vào ngày 14/2, Bộ TT&TT đã tổ chức hội thảo lấy ý kiến các bộ, ngành, chuyên gia, nhà khoa học về đề nghị xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số. Các ý kiến góp ý được Bộ TT&TT tiếp thu giải trình đầy đủ. Trên cơ sở đó, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật.

Bộ TT&TT được giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan nghiên cứu tiếp thu đầy đủ ý kiến của các thành viên Chính phủ và hoàn thiện các chính sách cụ thể theo hướng: Làm rõ phạm vi điều chỉnh và mối quan hệ của luật này với Luật CNTT hiện hành tránh trùng lặp, chồng chéo, các chính sách mới cần giải quyết được các vấn đề mới phát sinh;

Hoàn thiện chính sách để phát triển công nghiệp công nghệ số, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số theo hướng quy định khung khổ pháp lý, thẩm quyền và nguyên tắc chính sách để phát triển lĩnh vực này, các quy định cụ thể do Chính phủ và các bộ, ngành quy định để điều chỉnh các vấn đề thực tiễn phát sinh;

Hoàn thiện chính sách bảo đảm phát triển công nghiệp công nghệ số theo hướng quy định các nguyên tắc, chính sách chung, những vấn đề đã được nghiên cứu, đánh giá kỹ, thực hiện ổn định trong thời gian dài; đối với các vấn đề mới, giải pháp có tính chất điều hành, quản lý thường xuyên nên giao Chính phủ và các bộ, ngành quy định để bảo đảm linh hoạt, phù hợp với thực tiễn.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 19:00