Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sẽ có hơn 93% doanh nghiệp được chậm nộp thuế GTGT?

15:00 | 19/03/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đề nghị Chính phủ cho gia hạn thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà không phân biệt ngành nghề kinh doanh đối với doanh nhỏ và siêu nhỏ. Theo số liệu của ngành Thuế, hiện 93% số doanh nghiệp đang kê khai và nộp thuế cả nước có quy mô nhỏ và siêu nhỏ.

Bộ Tài chính và Bộ Công Thương đang khẩn trương phối hợp xây dựng quy định nhằm hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 4/3/2020 về nhiệm vụ cấp bách tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

se co hon 93 doanh nghiep duoc cham nop thue gtgt
Sẽ có hơn 93% doanh nghiệp được chậm nộp thuế GTGT?

Bộ Tài chính cho biết, đối với gia hạn thuế GTGT, thời gian gia hạn là 5 tháng, bao gồm các khoản tiền thuế GTGT, tiền thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất phát sinh phải nộp của các tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6/2020 với trường hợp kê khai theo tháng hoặc của quý I và quý II/2020 với trường hợp nộp theo quý. Theo tính toán, tổng số tiền gia hạn đợt này là 30.100 tỷ đồng.

Riêng đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, Bộ Tài chính đề nghị Chính phủ cho gia hạn thuế GTGT mà không phân biệt ngành nghề kinh doanh. Theo số liệu của ngành thuế, 93% số doanh nghiệp đang kê khai và nộp thuế cả nước có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Như vậy sẽ có hơn 93% doanh nghiệp cả nước được chậm nộp thuế GTGT.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng đề nghị việc gia hạn thuế và tiền thuê đất nói trên chỉ áp dụng với số tiền phát sinh trong thời gian bị ảnh hưởng bởi Covid-19 chứ không gia hạn số nợ trước đó của doanh nghiệp.

Về thủ tục để được gia hạn thời hạn nộp thuế, doanh nghiệp chỉ cần gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo mẫu ban hành kèm nghị định mới cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp chậm nhất là ngày 31/5.

P.V

se co hon 93 doanh nghiep duoc cham nop thue gtgtHà Nội ra mắt Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp
se co hon 93 doanh nghiep duoc cham nop thue gtgtNhiều biện pháp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được triển khai
se co hon 93 doanh nghiep duoc cham nop thue gtgtCác trợ lực để doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng tốc trong thời đại số

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,850 ▼50K 88,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 87,750 ▼50K 88,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▼20K 8,890
Trang sức 99.9 8,670 ▼20K 8,880
NL 99.99 8,745 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▼20K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▼20K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▼20K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25473
AUD 16528 16628 17198
CAD 18036 18136 18696
CHF 28931 28961 29768
CNY 0 3533.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32348 32398 33516
HKD 0 3220 0
JPY 163.57 164.07 170.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15081 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18852 18982 19713
THB 0 697.1 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 10:00