Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sau Cần Thơ, lại thêm một vụ phạt 40 triệu đồng với người đổi 100 USD tại Nghệ An

06:00 | 09/12/2018

190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
UBND tỉnh Nghệ An vừa ban hành Quyết định xử phạt hành chính 40 triệu đồng đối với một phụ nữ tại Thị xã Thái Hòa (Nghệ An) vì hành vi “mua bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau”. Nhưng người bị phạt đã thừa nhận là có sai phạm do không có giấy phép kinh doanh ngoại tệ.
Sau Cần Thơ, lại thêm một vụ phạt 40 triệu đồng với người đổi 100 USD tại Nghệ An
Hành vi của bà Trần Thị Việt bị UBND tỉnh Nghệ An xử phạt 40 triệu đồng.

Theo đó, Quyết định số 5311/QĐ-UBND việc xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Trần Thị Việt (SN 1964, xã Nghĩa Thuận, thị xã Thái Hòa) về hành vi vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối trong trường hợp mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau, quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 24 Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.

Hành vi trên của bà Việt bị UBND tỉnh Nghệ An xử phạt 40 triệu đồng. Quyết định xử phạt không nêu số lượng ngoại tệ cũng như hình thức xử lý số ngoại tệ vi phạm.

Trước đó, vào tháng 11/2018, bà Việt bị Đội Quản lý thị trường số 6 (Cục quản lý thị trường tỉnh Nghệ An) và Công an thị xã Thái Hòa phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính. Bà Việt đã thành khẩn khai báo và thừa nhận hành vi vi phạm của mình.

Theo một nguồn tin từ thành viên tổ công tác, số ngoại tệ mà người dân tự mua bán với nhau trong trường hợp này là 100 USD.

Trước khi ra quyết định xử phạt, UBND tỉnh Nghệ An đã căn cứ vào các văn bản cho ý kiến về vụ việc của Công an tỉnh và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Nghệ An.

Liên quan tới việc xử phạt do mua bán ngoại tệ trái phép, vào cuối năm 2017, anh Nguyễn Cà Rê (TP Cần Thơ) bán 100 USD cho tiệm vàng Thảo Lực ở TP Cần Thơ, nên vào tháng 10/2018 đã bị UBNN TP Cần Thơ xử phạt 90 triệu đồng, tịch thu số tiền bán USD vi phạm gây xôn xao dư luận. Sau đó, UBND TP Cần Thơ đã xem xét miễn tiền phạt hành chính đối với anh Nguyễn Cà Rê.

Theo Dân trí

Vụ đổi 100 USD ở tiệm vàng Thảo Lực: Trả lại kim cương cho chủ tiệm vàng
Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng: Chủ tiệm vàng làm đơn khiếu nại
Dư luận sục sôi vụ “đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng"
1.000 địa điểm thu đổi ngoại tệ hợp pháp tại BIDV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 23:45