Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng: Chủ tiệm vàng làm đơn khiếu nại

13:58 | 01/11/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên quan đến vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu, ngày 1/11 ông Lê Hồng Lực – Giám đốc Công ty TNHH MTV sản xuất thương mại Nhân Đạt Jewelry Thảo Lực (tiệm vàng Thảo Lực), vừa có đơn khiếu nại quyết định gửi Chủ tịch UBND TP Cần Thơ.
Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng: Chủ tiệm vàng làm đơn khiếu nại
Ông Lê Hồng Lực - chủ tiệm vàng Thảo Lực

Cụ thể, đơn khiếu nại của ông Lực trình bày 5 vấn đề: Thứ nhất, quyết định khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm chính là chỗ ở do Chủ tịch UBND quận Ninh Kiều ký là không đúng về nội dung và hình thức.

Ông Lực cho rằng, quyết định này không nêu được hành vi vi phạm của ông là gì. Lý do vì sao phải khám chỗ ở. Ngoài ra, quyết định cũng không nêu rõ thời gian khám xét. Đặc biệt, quyết định được ban hành trước ngày bắt quả tang hành vi vi phạm hành chính 6 ngày là không có căn cứ pháp luật.

Thứ hai, với quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề số 12 ngày 30/1, cơ quan chức năng đã tạm giữ tang vật của tổ chức vi phạm là công ty Thảo Lực là không có căn cứ vì trước đó không có quyết định nào khám xét Công ty Thảo Lực về hành vi vi phạm hành chính.

Thứ ba, ông Lực cho rằng, biên bản vi phạm hành chính (ngày 13/8) vi phạm nghiêm trọng về mặt nội dung và hình thức. Cụ thể, ngày 13/8, không xảy ra hành vi vi phạm, mà hành vi vi phạm thu đổi ngoại tệ xảy ra vào ngày 30/1. Đến ngày 13/8, Cảnh sát kinh tế - Công an TP Cần Thơ mới lập biên bản vi phạm là không đúng theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Ngoài ra, chủ tiệm vàng cũng cho rằng, biên bản này cũng không đề số.

Thứ tư, quyết định xử phạt vi phạm hành chính (ngày 4/9/2018) không đúng pháp luật, bởi quyết định này căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính ngày 13/8 để ban hành, tuy nhiên vào ngày này không xảy ra hành vi vi phạm.

Mặt khác, biên bản vi phạm ngày 13/8, cho rằng công ty Thảo Lực vi phạm về hành vi “Mua bán ngoại tệ, kinh doanh hàng hóa nhập lậu là kim cương, không công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định, bán hàng hóa có chất lượng không phù hợp”.

Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng: Chủ tiệm vàng làm đơn khiếu nại
Quyết định xử phạt ông Nguyễn Cà Rê gây nhiều ý kiến trái chiều

Tuy nhiên, quyết định xử phạt lại xử phạt hành vi “Mua bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ, kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, sản xuất hàng hóa không công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định, sản xuất hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố” là không đúng theo hành vi vi phạm và căn cứ vi phạm tại biên bản vi phạm lập ngày 13/8.

Thứ năm, 20 viên kim cương và 19.910 viên đá nhân tạo bị tịch thu là tài sản riêng, được cất giữ trong hộc tủ của gia đình, không được trưng bày và bày bán, không phải là tang vật trong hành vi mua bán ngoại tệ trái phép nên việc tạm giữ là không có căn cứ và không đúng theo trình tự tạm giữ tang vật.

Bên cạnh đó ông Lực cũng cho rằng, việc ra quyết định khám xét là chỗ ở của ông Lê Hồng Lực nhưng Quyết định 2283 xử phạt Công ty TNHH MTV sản xuất thương mại Nhân Đạt Jewelry Thảo Lực không hợp tình hợp lý, việc phạt doanh nghiệp theo lệnh khám nhà là không đúng.

"Vụ việc kéo dài đến nay khiến gia đình, công ty tôi chịu thiệt hại nặng nề, đời sống, kinh doanh bị ảnh hưởng. Vì vậy, tôi làm đơn khiếu nại này, mong Chủ tịch UBND TP Cần Thơ xem xét, giải quyết" - ông Lực trình bày.

Theo Dân trí

Từ vụ đổi 100 USD bị phạt: Đại biểu hỏi về vụ luân chuyển Phó Chủ tịch Cần Thơ
Đại biểu Quốc hội: 100 USD phát hiện được, toà nhà cao tầng sai phép không ai hay!
Bộ trưởng Tô Lâm nói về vụ "anh thợ điện đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 ▼400K 88,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 ▼400K 88,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
Cập nhật: 04/11/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
TPHCM - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Hà Nội - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Miền Tây - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 ▼300K 88.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 ▼300K 88.310 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 ▼290K 87.620 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 ▼280K 81.070 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 ▼230K 66.450 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 ▼210K 60.260 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 ▼200K 57.610 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 ▼190K 54.070 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 ▼180K 51.860 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 ▼130K 36.920 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 ▼110K 33.300 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 ▼100K 29.320 ▼100K
Cập nhật: 04/11/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,670 ▼40K 8,870 ▼30K
Trang sức 99.9 8,660 ▼40K 8,860 ▼30K
NL 99.99 8,700 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,690 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,760 ▼40K 8,880 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,760 ▼40K 8,880 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,760 ▼40K 8,880 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Cập nhật: 04/11/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 04/11/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,219.00
GBP 32,168.00 32,297.00 33,294.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,645.00 28,760.00 29,651.00
JPY 162.47 163.12 170.42
AUD 16,386.00 16,452.00 16,963.00
SGD 18,819.00 18,895.00 19,443.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,920.00 15,427.00
KRW 17.67 19.46
Cập nhật: 04/11/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25175 25175 25465
AUD 16338 16438 17006
CAD 17849 17949 18500
CHF 28919 28949 29743
CNY 0 3532.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27139 27239 28111
GBP 32338 32388 33505
HKD 0 3280 0
JPY 163.66 164.16 170.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14964 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18838 18968 19690
THB 0 695.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 22:45