Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sắp kiểm tra bốn doanh nghiệp xăng dầu về điều kiện kinh doanh, phân phối

13:55 | 05/08/2023

1,449 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Bộ Công Thương đã ký quyết định thành lập Đoàn kiểm tra bốn doanh nghiệp việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu năm 2023.
Không để thiếu hụt, đứt gẫy nguồn cung xăng dầuKhông để thiếu hụt, đứt gẫy nguồn cung xăng dầu
6 tháng, xử lý hơn 300 vụ vi phạm về xăng dầu6 tháng, xử lý hơn 300 vụ vi phạm về xăng dầu
Cà Mau: Tăng cường kiểm soát thị trường xăng dầuCà Mau: Tăng cường kiểm soát thị trường xăng dầu

Cụ thể, 4 thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện kiểm tra gồm: Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Minh Đức (số 287 Ngô Đức Kế, quận Vinh Tân, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An); Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà (Số 132 khu 6, thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình); Công ty TNHH thương mại và du lịch Xuyên Việt Oil (số 465-467 Hai Bà Trưng, phường 8, quận 3, TP HCM); Công ty TNHH sản xuất thương mại Hưng Phát (số 73 Lê Lợi, phường Hải Đình, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình);

Theo đó, Đoàn kiểm tra sẽ kiểm tra việc chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh; hệ thống phân phối, mua bán xăng dầu theo hệ thống phân phối.

Ngoài ra, các thương nhân đầu mối sẽ bị kiểm tra việc duy trì các điều kiện về kinh doanh xăng dầu quy định tại Nghị định 83 về kinh doanh xăng dầu, Nghị định 08 về điều kiện đầu tư kinh doanh, Nghị định 95 (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83).

Sắp kiểm tra bốn doanh nghiệp xăng dầu về điều kiện kinh doanh, phân phối
Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà sắp bị kiểm tra về kinh doanh xăng dầu/Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Trước đó, năm 2022, Bộ Công Thương đã công bố "Kết luận thanh tra về việc chấp hành quy định của pháp luật trong kinh doanh xăng dầu của một số thương nhân kinh doanh xăng dầu" sau khi thanh tra tại 11 doanh nghiệp đầu mối phía Nam.

Theo kết luận thanh tra của Bộ Công Thương, trong thời kỳ thanh tra, một số doanh nghiệp đã báo cáo chưa đúng về tình hình thực tế kho chứa xăng dầu. Cá biệt trong giai đoạn ngắn, có thương nhân thuê kho với sức chứa chưa đáp ứng theo quy định.

Một số thương nhân không đáp ứng điều kiện về hệ thống phân phối xăng dầu theo quy định của Nghị định 83/2014/NĐ-CP và Nghị định 95/2021/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 83/2014/NĐ-CP).

Kết luận thanh tra cho rằng, theo quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP, Bộ Công Thương có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu nếu thương nhân đầu mối không tiếp tục hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu trong một quý trở lên.

Ngoài ra, cũng có một số thương nhân đầu mối không nhập khẩu xăng hoặc nhập khẩu xăng dầu ít hơn mức tối thiểu do Bộ Công Thương phân giao. Điều này được kết luận là không đúng quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP.

Liên quan dự trữ xăng dầu, theo kết luận thanh tra, các thương nhân đầu mối đã có ý thức về duy trì dự trữ tối thiểu. Nhưng việc dự trữ xăng dầu tại một số thương nhân đầu mối chưa đáp ứng về mức dự trữ tối thiểu bắt buộc 15 ngày. Tuy nhiên, kết luận thanh tra lưu ý hiện tượng này không mang tính liên tục. So với chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tính trung bình 15 ngày thì đa số thương nhân vẫn duy trì dự trữ xăng dầu theo quy định.

Kết luận thanh tra cũng cho rằng, qua công tác kiểm tra hồ sơ cấp phép, kiểm tra thực tế tại đơn vị trước khi cấp phép của một số thương nhân đầu mối, Đoàn kiểm tra do Vụ Thị trường trong nước chủ trì đã phát hiện hành vi vi phạm hành chính, việc chưa đáp ứng điều kiện để cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu nhưng không chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, một số Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương với vai trò cơ quan tham mưu chưa tham mưu đầy đủ với lãnh đạo bộ để thực hiện chức năng hướng dẫn thực hiện hoạt động kinh doanh, phân phối xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân tuân thủ các điều kiện và các quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP.

Theo kết luận thanh tra, đây là một phần nguyên nhân dẫn đến việc các Sở Công Thương, thương nhân kinh doanh xăng dầu tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, thống nhất.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 ▲1400K 84,000 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 ▲1300K 83,900 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Cập nhật: 19/11/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
TPHCM - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Hà Nội - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Đà Nẵng - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Miền Tây - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.600 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.600 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.500 ▲1800K 84.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.420 ▲1800K 84.220 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.560 ▲1780K 83.560 ▲1780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.820 ▲1650K 77.320 ▲1650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.980 ▲1350K 63.380 ▲1350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.070 ▲1220K 57.470 ▲1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.550 ▲1170K 54.950 ▲1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.170 ▲1090K 51.570 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.070 ▲1060K 49.470 ▲1060K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.820 ▲750K 35.220 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.360 ▲670K 31.760 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.570 ▲590K 27.970 ▲590K
Cập nhật: 19/11/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 ▲180K 8,470 ▲120K
Trang sức 99.9 8,280 ▲180K 8,460 ▲120K
NL 99.99 8,330 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 ▲180K 8,480 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 ▲180K 8,480 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 ▲180K 8,480 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Cập nhật: 19/11/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 19/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 19/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25293 25293 25507
AUD 16154 16254 16824
CAD 17768 17868 18420
CHF 28368 28398 29201
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26382 26482 27360
GBP 31598 31648 32756
HKD 0 3266 0
JPY 162.26 162.76 169.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18582 18712 19439
THB 0 679.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 19/11/2024 21:45