Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao vẫn “kén” khách hàng

06:05 | 19/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tâm lý chung của người tiêu dùng (NTD) trong nước là chỉ ưa sử dụng hàng tươi sống, chưa có tâm lý tiêu dùng những sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chế biến tinh, có giá trị cao. Vì thế những sản phẩm này hiện vẫn chưa thực sự thu hút người tiêu dùng.

Đơn cử như nước trái cây đóng hộp, dù có khá nhiều doanh nghiệp (DN) tham gia, ứng dụng công nghệ cao. Thị trường tiêu thụ nội địa cho mảng sản phẩm này dù được đánh giá là tiềm năng nhưng sức mua chưa lớn, chưa phổ biến, chưa thường xuyên là một minh chứng, trong khi xuất khẩu lại thiếu đa dạng về sản phẩm và tăng trưởng chậm. Với NTD bình dân, thu nhập còn thấp, nên hạn chế khả năng chi trả cho những sản phẩm nông nghiệp qua chế biến, có giá trị gia tăng cao.

san pham nong nghiep cong nghe cao van ken khach hang
(Ảnh minh họa)

Mặt khác, việc tiêu thụ kém cũng đến từ các DN. Tại nhiều siêu thị, có nhiều sản phẩm nông nghiệp của DN nội tuy ứng dụng công nghệ cao nhưng lại chậm thay đổi mẫu mã, giá thành cao… dẫn đến khó cạnh tranh được với mặt hàng ngoại nhập tương tự.

Đối với kênh bán lẻ, nhiều DN ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao cũng thừa nhận là việc giới thiệu quảng bá sản phẩm, tư vấn, chăm sóc khách hàng của họ chưa thực sự đúng mức.

Ngay cả kênh thông tin phản hồi từ NTD tới người sản xuất và thông tin về sự điều chỉnh của người sản xuất để từ đó tạo ra sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của NTD cũng được cho là chưa được chú trọng đúng mức ở khâu bán lẻ.

Trong khi đó, các hoạt động nghiên cứu thăm dò thị hiếu tiêu dùng, tiếp thị sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao chưa lấy lợi ích của khách hàng là trọng yếu để cải tiến kênh bán lẻ sao cho đáp ứng đa dạng nhất nhu cầu NTD về dạng chế biến nông sản, cấp chất lượng hàng hóa, khối lượng đóng gói, bao bì, mẫu mã…

Một vấn đề hạn chế của nông nghiệp công nghệ cao là thị trường đầu ra sản phẩm hiện nay đang có quá nhiều vấn đề. Làm sao một DN mới bước chân vào lĩnh vực này lại có đủ tiền để xây dựng được kênh phân phối, làm sao.có tiền để quảng bá sản phẩm. Việc làm thương hiệu đối với các DN thực tế sẽ rất tốn kém trong khi nguồn lực lại hạn chế.

M.Đ

san pham nong nghiep cong nghe cao van ken khach hangGần 85% số hộ nông thôn hài lòng về xây dựng nông thôn mới
san pham nong nghiep cong nghe cao van ken khach hangNgành nông nghiệp quyết liệt giảm thủ tục kiểm tra chuyên ngành
san pham nong nghiep cong nghe cao van ken khach hangXu hướng mới nhất trong thiết kế cảnh quan và công nghệ làm vườn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 ▼300K 87,900 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 ▼300K 87,800 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▼20K 8,875 ▼15K
Trang sức 99.9 8,670 ▼20K 8,865 ▼15K
NL 99.99 8,730 ▼35K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▼20K 8,885 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▼20K 8,885 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▼20K 8,885 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25464
AUD 16397 16497 17059
CAD 17906 18006 18557
CHF 28774 28804 29598
CNY 0 3527.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26934 27034 27907
GBP 32369 32419 33524
HKD 0 3280 0
JPY 162.23 162.73 169.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14959 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19636
THB 0 695.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 12:00