Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quỹ đầu tư giá trị Nemo - PVcom hoàn thành vòng gọi vốn ban đầu

21:54 | 23/02/2022

5,529 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quỹ đầu tư giá trị Nemo - PVcom (NPMF) đã chính thức hoàn thành vòng gọi vốn ban đầu, đồng thời đặt mục tiêu huy động nguồn vốn lên tới 20 – 50 triệu USD từ các Nhà đầu tư Quốc tế trong năm 2022 và 2023.
Quỹ đầu tư giá trị Nemo - PVcom hoàn thành vòng gọi vốn ban đầu
Quỹ đầu tư giá trị Nemo - PVcom hoàn thành vòng gọi vốn ban đầu

Ngày 21/2/2022, Ủy Ban Chứng khoán Nhà Nước đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập Quỹ thành viên cho Quỹ đầu tư Giá trị Nemo-PVcom (NPMF). Các thành viên sáng lập của NPMF gồm Công ty CP Quản lý Quỹ Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVCB Capital), Công ty TNHH tư vấn và đầu tư Nemo Partner Việt Nam, và các nhà đầu tư quốc tế khác. PVCB Capital, một đơn vị thành viên của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam, có Quy mô tài sản quản lý xấp xỉ 800 triệu USD, cung cấp đa dạng các dịch vụ tư vấn đầu tư, quản lý quỹ đầu tư và quản lý danh mục đầu tư cho các khách hàng trong và ngoài nước. Nemo Partner Việt Nam là môt thành viên của Nemo Partners, một trong những công ty tư vấn và đầu tư lớn nhất Hàn Quốc. Quỹ NPMF được điều hành và quản lý bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm của PVCB Capital.

Mục tiêu của Quỹ là tạo ra mức lợi nhuận ổn định, cạnh tranh so với thị trường từ việc đầu tư và kinh doanh đa dạng các loại hình tài sản, trong đó tập trung vào các sản phẩm có thu nhập cố định như trái phiếu doanh nghiệp bất động sản, hạ tầng, năng lượng xanh, có tài sản đảm bảo, bảo lãnh thanh toán, trái phiếu Chính phủ, chứng chỉ tiền gửi của các định chế tài chính…

NPMF có Vốn điều lệ khi thành lập là 51 tỷ đồng (2.2 triệu USD) và đặt mục tiêu kêu gọi thêm 20 – 50 triệu USD từ các nhà đầu tư tại thị trường Hàn Quốc, Singapore, Việt Nam trong năm 2022 và 2023.

Trên cơ sở hợp tác chiến lược và những thành công đã đạt được trong hoạt động ủy thác quản lý danh mục đầu tư và thành lập các quỹ đầu tư, PVCB Capital và Nemo Partner đang tiếp tục nghiên cứu thành lập các Quỹ đầu tư mới với mục tiêu đầu tư vào lĩnh vực bất động sản và năng lượng, tối ưu nguồn lực sẵn có của các Bên trong tương lai.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,850 83,150
Nguyên liệu 999 - HN 82,750 83,050
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 15/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 ▲100K 83.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 ▲100K 83.420 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 ▲100K 82.770 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 ▲100K 76.590 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 ▲80K 62.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 ▲70K 56.930 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 ▲70K 54.430 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 ▲70K 51.090 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 ▲60K 49.000 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 ▲50K 34.890 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 ▲30K 31.460 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 ▲40K 27.710 ▲40K
Cập nhật: 15/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,205 8,375
Trang sức 99.9 8,195 8,365
NL 99.99 8,265 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,225
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,295 8,385
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 15/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,302.61 16,467.29 16,996.06
CAD 17,606.23 17,784.07 18,355.12
CHF 28,202.23 28,487.10 29,401.83
CNY 3,415.59 3,450.10 3,560.88
DKK - 3,577.05 3,714.13
EUR 26,493.57 26,761.18 27,947.04
GBP 31,778.67 32,099.67 33,130.40
HKD 3,130.43 3,162.05 3,263.59
INR - 296.07 307.91
JPY 161.41 163.04 170.80
KRW 15.85 17.61 19.11
KWD - 81,148.86 84,395.46
MYR - 5,730.94 5,856.10
NOK - 2,253.49 2,349.24
RUB - 246.04 272.38
SAR - 6,627.48 6,892.64
SEK - 2,347.20 2,446.93
SGD 18,561.80 18,749.29 19,351.34
THB 660.68 734.09 762.22
USD 24,735.00 24,765.00 25,125.00
Cập nhật: 15/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,550.00 26,657.00 27,775.00
GBP 31,830.00 31,958.00 32,948.00
HKD 3,134.00 3,147.00 3,252.00
CHF 28,277.00 28,391.00 29,281.00
JPY 162.12 162.77 170.17
AUD 16,393.00 16,459.00 16,968.00
SGD 18,646.00 18,721.00 19,272.00
THB 727.00 730.00 762.00
CAD 17,668.00 17,739.00 18,272.00
NZD 14,872.00 15,377.00
KRW 17.52 19.31
Cập nhật: 15/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24760 24760 25110
AUD 16384 16484 17046
CAD 17704 17804 18361
CHF 28554 28584 29377
CNY 0 3470.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26762 26862 27734
GBP 32122 32172 33275
HKD 0 3180 0
JPY 164.43 164.93 171.44
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14983 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18679 18809 19531
THB 0 692.7 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 15/10/2024 18:00