Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVTrans tiếp tục đẩy mạnh đầu tư trẻ hóa đội tàu trong năm 2019

21:09 | 06/03/2019

1,000 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm 2019, Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans, MCK: PVT) sẽ tiếp tục đầu tư mạnh để phát triển và trẻ hóa đội tàu. Đây là một nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo cho chiến lược phát triển bền vững của PVT trong dài hạn.  
pvtrans tiep tuc day manh dau tu tre hoa doi tau trong nam 2019PVTrans đột phá với thành tích cao nhất từ trước đến nay
pvtrans tiep tuc day manh dau tu tre hoa doi tau trong nam 2019PVTrans khát vọng vươn xa
pvtrans tiep tuc day manh dau tu tre hoa doi tau trong nam 2019PVTrans Oil đón nhận tàu PVT Synergy

Ông Phạm Việt Anh, Tổng giám đốc PVTrans cho biết, trong năm 2019 thị trường mua bán tàu biển có xu hướng tăng nhẹ nhưng vẫn đang ở mức thấp, hợp lý là cơ hội để PVTrans tăng cường đầu tư phát triển và trẻ hóa đội tàu nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh.

pvtrans tiep tuc day manh dau tu tre hoa doi tau trong nam 2019
Tàu PVT Sapphire được PVTrans đầu tư trong năm 2018

Trong năm 2019, Công ty mẹ PVTrans dự kiến đầu tư 1 tàu chở dầu sản phẩm/hóa chất khoảng 10.000 – 20.000 DWT; 1 tàu chở hàng rời khoảng 50.000 – 80.000 DWT (dự án chuyển tiếp từ năm 2018).

Các đơn vị thành viên của PVTrans, Công ty PV Trans Pacific sẽ đầu tư 1 tàu vận chuyển dầu thô cỡ VLCC (tàu dầu cỡ lớn nhất thế giới) phục vụ vận chuyển dầu thô cho Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn và 1 tàu vận chuyển dầu thô cỡ Aframax (trọng tải 80.000 - 120.000 DWT).

Công ty Nhật Việt Trans sẽ đầu tư 1 tàu vận tải khí hóa lỏng LPG có sức chở đến khoảng 3.000 CBM và 1 tàu/sà lan chở than trong tải khoàng 10.000 – 15.000 DWT.

Công ty Gas Shipping đầu tư 1 tàu VLGC (tàu chở khí loại siêu lớn) có sức chở đến 85.000 CBM và 1 tàu vận tải LPG có sức chở đến khoảng 5.000 CBM.

Công ty Phương Đông Việt đầu tư 3 tàu chở dầu sản phẩm/hóa chất trọng tải khoảng 10.000 – 20.000 DWT, trong đó có 1 tàu chuyển tiếp và 2 tàu chở dầu sản phẩm/hóa chất loại 20.000 DWT.

Công ty PVTrans Vũng Tàu đầu tư 1 tàu chở hàng rời loại Handysize (trọng tải từ 15.000 đến 35.000 DWT).

Năm 2018 vừa qua, nắm bắt cơ hội thị trường mua bán tàu biển đang ở mức thấp, PVTrans cũng đã tích cực triển khai công tác đầu tư phát triển và trẻ hóa đội tàu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong năm, PVTrans đã đạt kỷ lục về đầu tư đổi mới đội tàu với 7 tàu được đầu tư, nâng tổng số tàu từ 18 chiếc lên 25 chiếc. Các tàu đều được đầu tư với chi phí hợp lý, chất lượng tốt và được đưa ngay vào khai thác hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của đội tàu.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 13:00