Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVEP tăng sản lượng dầu khai thác

07:00 | 19/07/2019

851 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 6 tháng đầu năm 2019, Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) đã khai thác 2,32 triệu tấn quy dầu, tổng doanh thu ước tính 19.021 tỉ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 5.525 tỉ đồng...

Trong 6 tháng đầu năm 2019, để ứng phó với tình hình giá dầu thô trên thị trường thế giới diễn biến phức tạp đó, trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) giao, PVEP đã chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên và Người đại diện của PVEP tại các dự án dầu khí, định kỳ tổ chức rà soát, kiểm tra, kịp thời đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nhằm mục tiêu sản xuất an toàn, liên tục và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch; quán triệt trong toàn Tổng công ty về thực hiện các giải pháp tối ưu, tiết giảm chi phí để giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

pvep tang san luong dau khai thac
Khai thác dầu khí tại mỏ Rạng Đông

Với những nỗ lực đó, PVEP đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch 6 tháng đầu năm 2019 được giao.

Cụ thể, tổng sản lượng khai thác 2,32 triệu tấn (đạt 109% kế hoạch 6 tháng và 53% kế hoạch năm), trong đó, khai thác dầu 1,63 triệu tấn (đạt 111% kế hoạch 6 tháng) và sản lượng khí bán 691 triệu m3 (đạt 106% kế hoạch 6 tháng).

PVEP đã tập trung triển khai các dự án phát triển mỏ có kế hoạch First Oil/First Gas trong năm 2019, đưa mỏ Cá Tầm vào khai thác đúng tiến độ vào ngày 25-1-2019; kiểm soát vận hành hệ thống ổn định các mỏ hiện có, bảo đảm đưa các giếng vào khai thác đúng hạn trong năm 2019, triển khai công tác phát triển tại các dự án theo kế hoạch.

Hoạt động đầu tư của PVEP được rà soát, tối ưu và bảo đảm các thủ tục đầu tư trước khi thực hiện. Giá trị thực hiện đầu tư (Capex) 6 tháng đầu năm 2019 ước khoảng 107,51 triệu USD (tương đương 2.473 tỉ đồng); chi phí vận hành khai thác (Opex) ước khoảng 202,35 triệu USD (tương đương 4.654 tỉ đồng).

Với việc hoàn thành sản lượng khai thác, PVEP đã hoàn thành các chỉ tiêu tài chính 6 tháng được PVN giao. Tổng doanh thu ước tính 19.021 tỉ đồng (đạt 116% kế hoạch 6 tháng, đạt 57% kế hoạch năm). Lợi nhuận trước thuế ước tính 6.685 tỉ đồng (đạt 189% kế hoạch 6 tháng, đạt 92% kế hoạch năm). Lợi nhuận sau thuế trước phân bổ chi phí ước tính 3.518 tỉ đồng (đạt 175% kế hoạch 6 tháng, đạt 85% kế hoạch năm). Nộp ngân sách Nhà nước 5.525 tỉ đồng (đạt 121% kế hoạch 6 tháng, đạt 59% kế hoạch năm).

PVEP đã sắp xếp lại bộ máy điều hành theo hướng tinh giản, gọn nhẹ; tiếp tục rà soát, hệ thống hóa và hoàn thiện các quy trình, văn bản pháp lý nội bộ phục vụ công tác quản lý, điều hành chặt chẽ và chuyên nghiệp.

Thực hiện chủ trương của Chính phủ, PVN về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tối ưu chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngay từ các tháng đầu năm 2019, PVEP đã định hướng kế hoạch triển khai cụ thể với mục tiêu tối ưu hoạt động đầu tư và tiết giảm chi phí, bảo đảm hiệu quả hoạt động của các dự án.

Công tác bảo đảm an toàn, an ninh tại các công trình, dự án trong và ngoài nước được duy trì nghiêm túc, không để xảy ra tai nạn sự cố nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng như ảnh hưởng đến người lao động đang làm việc. PVEP đã chủ động theo dõi, triển khai ứng phó, phòng chống kịp thời với các hiện tượng thời tiết bất thường trên biển, tuân thủ theo đúng quy định của PVN/PVEP, bảo đảm an toàn cho các hoạt động của Tổng công ty và các doanh nghiệp.

Các hoạt động an sinh xã hội, chăm lo sức khỏe đời sống cán bộ, người lao động luôn được PVEP và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội quan tâm, thực hiện đầy đủ, trách nhiệm.

Trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019, thời gian tới, PVEP sẽ tiếp tục theo dõi sát sao sản lượng khai thác thực tế so với kế hoạch được giao, thường xuyên cập nhật số liệu khai thác, rà soát và phân tích để có những kiến nghị kịp thời, hiệu quả nhằm tối ưu khai thác, thực hiện các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu nhằm bảo đảm sản lượng khai thác dầu khí trong và ngoài nước theo kế hoạch được giao, phấn đấu về đích trước thời hạn các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, đóng góp vào việc hoàn thành kế hoạch của PVN.

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 85.540
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 85.540
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 85.540
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 85.540
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 85.540
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 19/10/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 07:00