Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVcomBank và Shanghai Commercial & Savings Bank ký kết hợp đồng tín dụng song phương

18:31 | 14/06/2022

4,022 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại Hội sở Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Ngân hàng thương mại cổ phần Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) và Ngân hàng Thương mại & Tiết kiệm Thượng Hải (Shanghai Commercial & Savings Bank) của Đài Loan đã tổ chức lễ ký kết Hợp đồng hợp tác tín dụng song phương. Đây tiếp tục là một bước tiến quan trọng của PVcomBank trong việc không ngừng mở rộng thị trường cũng như mạng lưới đối tác ra khu vực và thế giới.
PVcomBank và Shanghai Commercial & Savings Bank ký kết hợp đồng tín dụng song phương
Đại diện Lãnh đạo PVcomBank và SCSB ký hợp đồng hợp tác tín dụng song phương

Bà Vũ Thị Nga Hằng – Giám đốc Khối Vận hành – đại diện Ban điều hành PVcomBank khẳng định sự hợp tác lần này đánh dấu việc chính thức mở ra mối quan hệ song phương với tiềm năng trên nhiều lĩnh vực với SCSB.

Ông Simon Chen – Tổng Giám đốc SCSB tại Việt Nam chia sẻ tại lễ ký kết “SCSB rất coi trọng thị trường Việt Nam và PVcomBank. Việc bắt đầu một mối quan hệ mới với PVcomBank sẽ giúp cả 2 ngân hàng cùng phát triển dựa trên lợi thế của mỗi bên. SCSB có khả năng kết nối nguồn vốn dồi dào từ Đài Loan, trong khi PVcomBank là ngân hàng có mạng lưới rộng và kinh nghiệm triển khai các dự án tại Việt Nam. Chắc chắn 2 bên sẽ mở rộng triển khai thêm các dự án trong tương lai gần”.

PVcomBank và Shanghai Commercial & Savings Bank ký kết hợp đồng tín dụng song phương
Ông Simon Chen – Phó TGĐ SCSB chia sẻ về mục tiêu, chiến lược hợp tác song phương.

Với sự tăng trưởng tín dụng trên thị trường sau thời gian dịch bệnh, việc ký thỏa thuận hợp tác tín dụng lần này giữa PVcomBank và SCBC sẽ mang tới nguồn vốn dồi dào tiếp sức cho thị trường, thúc đẩy thương mại cũng như góp phần phục hồi kinh tế sau giai đoạn khủng hoảng. Các giải pháp tín dụng đa dạng mà PVcomBank đang cung cấp, các chương trình ưu đãi, các gói tín dụng với lãi suất thấp sẽ cho khách hàng nhiều lựa chọn linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu kinh doanh cũng như của khách hàng.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,850 83,150
Nguyên liệu 999 - HN 82,750 83,050
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 15/10/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 83.700
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.700 83.700
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.700 83.700
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.700 83.700
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 83.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 83.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 82.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 76.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 62.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 56.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 54.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 51.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 48.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 34.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 31.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 27.670
Cập nhật: 15/10/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,205 8,375
Trang sức 99.9 8,195 8,365
NL 99.99 8,275
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,225
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,295 8,385
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 15/10/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,293.61 16,458.19 16,986.79
CAD 17,569.25 17,746.72 18,316.70
CHF 28,211.94 28,496.91 29,412.16
CNY 3,421.14 3,455.70 3,566.69
DKK - 3,569.92 3,706.76
EUR 26,439.60 26,706.67 27,890.30
GBP 31,592.47 31,911.58 32,936.50
HKD 3,114.90 3,146.36 3,247.41
INR - 294.60 306.38
JPY 160.56 162.18 169.90
KRW 15.83 17.59 19.09
KWD - 80,922.77 84,160.92
MYR - 5,722.93 5,847.95
NOK - 2,267.28 2,363.62
RUB - 246.76 273.17
SAR - 6,597.54 6,861.54
SEK - 2,343.37 2,442.95
SGD 18,525.15 18,712.28 19,313.27
THB 660.34 733.71 761.83
USD 24,630.00 24,660.00 25,020.00
Cập nhật: 15/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,630.00 24,650.00 24,990.00
EUR 26,563.00 26,670.00 27,788.00
GBP 31,760.00 31,888.00 32,878.00
HKD 3,128.00 3,141.00 3,246.00
CHF 28,358.00 28,472.00 29,367.00
JPY 162.31 162.96 170.38
AUD 16,382.00 16,448.00 16,957.00
SGD 18,656.00 18,731.00 19,282.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,670.00 17,741.00 18,276.00
NZD 14,866.00 15,371.00
KRW 17.57 19.37
Cập nhật: 15/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24665 24665 25025
AUD 16363 16463 17026
CAD 17667 17767 18318
CHF 28496 28526 29320
CNY 0 3474.2 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26708 26808 27681
GBP 31943 31993 33095
HKD 0 3180 0
JPY 163.33 163.83 170.34
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19497
THB 0 693.1 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 15/10/2024 06:00