Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVcomBank đi đầu trong ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hướng tới chuyển đổi số toàn diện

11:38 | 31/05/2023

5,308 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/05/2023 tại Hà Nội, dưới sự chứng kiến của đại diện Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội (Bộ Công an), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) và Công ty CP Công nghệ và dịch vụ số Quang Trung (QTS) đã tổ chức Lễ ký kết hợp tác “Ứng dụng Căn cước công dân gắn chip trong hoạt động định danh, xác thực điện tử và mở tài khoản thanh toán bằng phương thức eKYC”. Sự kiện đánh dấu cột mốc PVcomBank là một trong những ngân hàng đầu tiên trên cả nước triển khai tính năng này sau khi nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được hoàn thiện.

Những năm trở lại đây, định danh điện tử (eKYC) là phương thức xác thực được PVcomBank cũng như nhiều tổ chức tín dụng tại Việt Nam áp dụng, bước đầu ghi nhận hiệu quả tích cực trong việc thúc đẩy chuyển đổi số đối với hoạt động ngành ngân hàng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận các dịch vụ tài chính hiện đại. Tuy nhiên, phương thức hiện tại vẫn gặp phải những trở ngại trong trường hợp hệ thống không ghi nhận hoặc ghi nhận sai thông tin do giấy tờ tùy thân bị mờ, cũ, chụp ảnh không đúng quy cách dẫn đến việc mở tài khoản không thành công; hay rủi ro từ việc khách hàng cố tình gian lận… Bên cạnh đó theo quy định tại thông tư 16/2020/TT-NHNN, khách hàng sử dụng phương thức eKYC vẫn đang bị giới hạn về hạn mức giao dịch không quá 100 triệu đồng/tháng tại thời điểm mở tài khoản điều này ít nhiều gây ảnh hưởng không nhỏ tới trải nghiệm của người dùng với dịch vụ ngân hàng số.

Do đó, ngay khi Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (gọi tắt là Đề án 06) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và NHNN đã ban hành quy định cho phép các ngân hàng thương mại được áp dụng công nghệ để kiểm tra, đối chiếu đặc điểm sinh trắc học của khách hàng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, PVcomBank đã tập trung xây dựng phương án định hướng ứng dụng căn cước công dân (CCCD) gắn chip vào việc định danh, xác thực điện tử và mở tài khoản thanh toán cho khách hàng cá nhân bằng phương thức eKYC. Sự kiện ký kết hôm nay giữa PVcomBank và công ty QTS được kỳ vọng sẽ đưa phương thức eKYC lên một tầm cao mới, giúp nâng cao trải nghiệm, hiệu quả giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng, bảo đảm an toàn hoạt động và hỗ trợ công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng.

PVcomBank đi đầu trong ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hướng tới chuyển đổi số toàn diện
Đại diện PVcomBank và QTS thực hiện ký kết hợp tác về việc ứng dụng CCCD gắn chip trong hoạt động định danh, xác thực điện tử

Phát biểu tại lễ ký kết, ông Lê Anh Dũng, Phó Vụ trưởng Vụ Thanh toán - NHNN cho biết: “Sự kiện hôm nay đánh dấu bước khởi đầu của ngành ngân hàng trong việc triển khai kết nối và ứng dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đem đến những tiện ích và giá trị mới cho người dân và xã hội. Chúng tôi kỳ vọng dịch vụ mở tài khoản trực tuyến kết hợp với dữ liệu dân cư thông qua CCCD gắn chip sẽ mang tới trải nghiệm người dùng an toàn, thuận tiện và nhanh chóng; giúp tăng cường tiếp cận tài chính, đặc biệt là phòng ngừa rủi ro gian lận, giả mạo và lừa đảo tài chính”.

PVcomBank đi đầu trong ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hướng tới chuyển đổi số toàn diện
Ông Lê Anh Dũng, đại diện Vụ Thanh toán - NHNN phát biểu tại lễ ký kết

Tại buổi lễ, bà Nguyễn Thị Nga, Giám đốc Ngân hàng số PVcomBank bày tỏ lòng cảm ơn tới NHNN, C06 Bộ Công an đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho Ngân hàng và công ty QTS. “Với đội ngũ nhân sự chất lượng, có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và triển khai các dự án Chính phủ điện tử, phối hợp cùng các chuyên gia của phòng Phát triển sản phẩm Ngân hàng số, mối quan hệ hợp tác giữa PVcomBank và QTS hướng đến mục tiêu cung cấp các giải pháp sáng tạo, áp dụng các công nghệ mới nhất để tạo nên một công cụ giao dịch tài chính thông minh, an toàn, tiện lợi và nhanh chóng”, bà cho biết thêm.

Với vai trò là đối tác cung cấp giải pháp, công ty QTS đánh giá cao PVcomBank sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nền tảng, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại để đáp ứng cũng như sẵn sàng tích hợp với giải pháp mà QTS cung cấp. “Hy vọng sự hợp tác sẽ mở ra những cơ hội mới trong tương lai giúp cho PVcomBank nói riêng và ngành ngân hàng nói chung tăng cường độ tin cậy, an toàn trong quá trình giao dịch và tiếp cận khách hàng tiềm năng mới”, ông Đỗ Quang Trung, Tổng Giám đốc QTS nhấn mạnh.

Sau lễ ký kết, PVcomBank và công ty QTS sẽ tập trung nguồn lực hoàn thiện nền tảng và hệ thống để sớm ra mắt tính năng mới này trên thị trường.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲900K 85,950 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲900K 85,850 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25430
AUD 16550 16650 17212
CAD 17933 18033 18585
CHF 28791 28821 29615
CNY 0 3516.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27938
GBP 32405 32455 33558
HKD 0 3220 0
JPY 165.77 166.27 172.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15108 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19712
THB 0 702.3 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 15:00