Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phương Tây xa lánh than đá Nga, Trung Quốc mua mạnh

08:57 | 21/08/2022

321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Reuters, trong lúc các nước phương Tây xa lánh hàng hóa của Nga vì cuộc chiến ở Ukraine, Trung Quốc vẫn âm thầm mua mạnh than giá rẻ của Nga.

Nhập khẩu than đá từ Nga của Trung Quốc trong tháng 7 vừa qua đã tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái lên mức cao nhất trong 5 năm qua.

Dữ liệu từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc cho thấy nước này đã mua 7,42 triệu tấn than đá Nga trong tháng trước - mức cao nhất hàng tháng kể từ năm 2017. Con số này tăng mạnh so với mức 6,12 triệu tấn hồi tháng 6 và 6,49 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái.

Phương Tây xa lánh than đá Nga, Trung Quốc mua mạnh - 1
Nhập khẩu than đá từ Nga của Trung Quốc trong tháng 7 đạt mức cao nhất trong 5 năm qua (Ảnh: Reuters).

Các nước phương Tây đang xa lánh các chuyến hàng từ Nga trước khi lệnh cấm nhập khẩu than Nga của Liên minh châu Âu (EU) có hiệu lực vào ngày 11/8, nhằm giảm nguồn thu từ năng lượng của Điện Kremlin.

Lệnh cấm vận than Nga của EU đã buộc Nga phải hướng tới những khách hàng như Trung Quốc, Ấn Độ và phải bán với mức giá chiết khấu cao.

Trong tháng 7, than nhiệt của Nga với giá trị nhiệt 5.500 kcal giao dịch quanh mức 150 USD/tấn (gồm các chi phí và vận chuyển). Trong khi than có cùng chất lượng từ cảng Newcastle của Australia được bán với giá hơn 210 USD/tấn (giá FOB, tức giá đã bao gồm chi phí vận chuyển ra cảng, thuế phí xuất khẩu).

Một số thương nhân Trung Quốc kỳ vọng sẽ mua được nhiều than Nga hơn nữa trong quý IV khi các công ty tiện ích ở phía bắc nước này tăng cường tích trữ than để sưởi ấm cho mùa đông sắp tới.

Than từ Indonesia, chủ yếu là than nhiệt chất lượng thấp, giá rẻ với giá trị nhiệt dưới 3.800 kcal, cũng được Trung Quốc nhập 11,7 triệu tấn trong tháng qua, tăng 22% so với tháng 6 nhưng vẫn giảm 40% so với đầu năm. Trong vài tháng gần đây, Trung Quốc đã giảm lượng than nhập khẩu than nói chung khi sản lượng than trong nước tăng mạnh.

Các nhà máy điện than ở miền nam Trung Quốc đang tăng cường đấu thầu những lô hàng than Indonesia trong tháng 8 vì có giá rẻ hơn than nội địa khi nhu cầu phát điện bằng than tăng lên do nắng nóng kỷ lục.

Than nhiệt Indonesia với giá trị nhiệt 3.800 kcal được giao dịch ở mức 78 USD/tấn (giá FOB) trong tuần trước, thấp hơn so với mức 101 USD/tấn của than nội địa Trung Quốc khi tính cả chi phí vận chuyển.

Dữ liệu của Hải quan Trung Quốc cũng cho thấy không có lô hàng than nào được nhập khẩu từ Australia.

Dữ liệu từ cơ quan này cũng cho thấy, trong tháng 7, Trung Quốc nhập 7,15 triệu tấn dầu Nga, bao gồm qua đường ống và đường biển, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Con số này đã đưa Nga trở thành nhà cung cấp dầu thô hàng đầu của Trung Quốc trong tháng thứ 3 khi các nhà máy lọc dầu tư nhân nước này tăng cường mua dầu giá rẻ của Nga và cắt giảm nguồn cung từ các nhà cung cấp khác như Angola, Brazil.

Tuy vậy, so với tháng mức kỷ lục gần 2 triệu thùng/ngày đạt được trong tháng 5, dầu Nga chảy vào Trung Quốc trong tháng 7 đã giảm còn khoảng 1,68 triệu thùng/ngày. Với mức này, Trung Quốc là khách hàng mua dầu lớn nhất của Nga.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 07:00